(Đồng chí Bùi Đình Long – Uỷ viên BCH Đảng bộ tỉnh, Uỷ viên BTV Đảng uỷ, Phó Chủ tịch UBND tỉnh thay mặt Đoàn Chủ tịch trình bày tại Đại hội)
Thực hiện Chỉ thị số 45-CT/TW ngày 14/04/2025 của Bộ Chính trị về Đại hội đảng bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng; Hướng dẫn số 29 – HD/VPTW ngày 09/12/2024 của Văn phòng Trung ương Đảng về tổng hợp ý kiến góp ý vào các dự thảo văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng, Ban Thường vụ Đảng uỷ Uỷ ban nhân dân tỉnh đã triển khai lấy ý kiến của cấp ủy cơ sở và cán bộ, đảng viên trong Đảng bộ, kết quả góp ý cụ thể như sau:
Đồng chí Bùi Đình Long – Uỷ viên BCH Đảng bộ tỉnh, Uỷ viên BTV Đảng uỷ, Phó Chủ tịch UBND tỉnh thay mặt Đoàn Chủ tịch trình bày báo cáo tổng hợp góp ý văn kiện Đại hội XIV của Đảng tại Đại hội
I- VỀ CÁCH THỨC TRIỂN KHAI
Ban Thường vụ đã có văn bản chỉ đạo cấp ủy cơ sở triển khai cho cán bộ, đảng viên tại cơ quan, đơn vị góp ý kiến dự thảo các văn kiện, đưa nội dung góp ý dự thảo các văn kiện vào chương trình Đại hội Đảng bộ, chi bộ nhiệm kỳ 2025 -2030. Các tổ chức cơ sở Đảng đã triển khai nghiêm túc, lấy được nhiều ý kiến đóng góp tâm huyết từ cán bộ, đảng viên. Sau Đại hội, 54/54 tổ chức cơ sở Đảng đã gửi báo cáo tổng hợp kết quả góp ý về Ban Tuyên giáo và Dân vận.
II- TỔNG HỢP Ý KIẾN GÓP Ý VỀ NỘI DUNG CÁC VĂN KIỆN TRÌNH ĐẠI HỘI XIV CỦA ĐẢNG
- Dự thảo báo cáo chính trị trình Đại hội XIV của Đảng
1.1. Đánh giá chung:Các ý kiến góp ý đều thống nhất đánh giá Dự thảo Văn kiện Đại hội XIV được chuẩn bị công phu, khoa học, thể hiện tầm nhìn chiến lược, phản ánh toàn diện tình hình đất nước sau nhiệm kỳ qua và định hướng phát triển trong nhiệm kỳ tới. Dự thảo các văn kiện có nhiều điểm mới, phản ánh tư duy mới, tầm nhìn mới và cách tiếp cận mới, trên nền tảng những giá trị cốt lõi của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; thể hiện sự kiên định về đường lối đổi mới và những nguyên tắc xây dựng Đảng, kiên định về mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Các dự thảo thể hiện được tính khách quan, toàn diện, đề ra quan điểm chỉ đạo, nhiệm vụ, giải pháp và các đột phá chiến lược phù hợp từng giai đoạn phát triển đất nước.
Bố cục dự thảo các văn kiện hợp lý, khoa học, thể hiện đầy đủ trên các lĩnh vực mà Đảng tập trung lãnh đạo, chỉ đạo. Dự thảo các văn kiện đánh giá đầy đủ về những kết quả đạt được; rút ra những bài học kinh nghiệm thực chất, phản ánh toàn diện, thống nhất; phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ có sự kế thừa, phát triển văn kiện các kỳ đại hội trước và có nhiều điểm mới, phản ánh tư duy, tầm nhìn mới; thể hiện quan điểm chỉ đạo thực hiện đường lối đổi mới đúng đắn, phù hợp và kiên định nguyên tắc xây dựng Đảng.
1.2. Một số ý kiến góp ý bổ sung, làm rõ thêm các nội dung:
– Về chủ đề Đại hội: Ý kiến bước đầu cho rằng chủ đề đã thể hiện được tinh thần tiếp nối và đổi mới, song cần làm nổi bật hơn yếu tố “Xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện”.
– Về kết quả thực hiện Nghị Quyết Đại hội XIII và cơ đồ, tiềm lực, vị thế, uy tín đất nước qua 40 năm đổi mới: Một số ý kiến đề nghị bổ sung chi tiết hơn về nhận định tình hình trong nước ảnh hưởng đến việc triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng. Đánh giá sâu sắc hơn về tính bền vững của mô hình tăng trưởng, chất lượng cải cách thể chế, khả năng thích ứng của nền kinh tế trước các biến động toàn cầu cũng như những hạn chế trong công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị.
– Về thành tựu, hạn chế và nguyên nhân; 3 bài học kinh nghiệm rút ra sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII:
+ Một số ý kiến đề nghị gộp các điểm 1, 2, 3 tại mục XIV (trang 56) ( “Tăng cường xây dựng đảng về chính trị”, “Tăng cường xây dựng đảng về tư tưởng, lý luận”, “Tăng cường xây dựng đảng về đạo đức”) thành một một mục với tiêu đề “Tăng cường xây dựng đảng về chính trị, tư tưởng, lý luận và đạo đức”, đồng thời biên tập lại nội dung cho phù hợp.
+ Có ý kiến cho rằng việc đánh giá thành tựu trong dự thảo chưa làm nổi bật hết kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng trong bối cảnh tình hình thế giới và trong nước có nhiều biến động.
+ Cần đánh giá đầy đủ, toàn diện hơn những tồn tại, hạn chế, những bài học kinh nghiệm rút ra trong quá trình thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII; Cần xác định cụ thể, rõ ràng các nguyên nhân chủ quan, khách quan thuộc về chủ trương, về cơ chế chính sách, về tổ chức thực hiện của từng cấp, từng ngành, từng lĩnh vực, kể cả những mất mát của Đảng, của đất nước trong công tác tổ chức, công tác cán bộ, công tác phòng, chống tham nhũng và lãng phí, việc nêu gương của đảng viên trong thực thi nhiệm vụ để trong nhiệm kỳ tới có biện pháp, giải pháp khắc phục có hiệu quả hơn.
– Về quan điểm, mục tiêu, phương hướng xây dựng, phát triển đất nước trong giai đoạn mới:
+ Dự báo bối cảnh mới: Đồng tình với việc dự báo tình tình thế giới và trong nước sẽ tiếp tục có diễn biến nhanh, phức tạp, khó lường. Đặc biệt cần chú trọng sâu hơn tới các nguy cơ dịch bệnh truyền nhiễm mới nổi, tác động của biến đổi khí hậu đến sức khỏe cộng đồng và an ninh, y tế quốc gia.
+ Đồng tình với định hướng đưa Việt Nam trở thành nước phát triển, thu nhập cao; tuy nhiên, cần đánh giá kỹ năng lực nội tại và bối cảnh quốc tế để xây dựng lộ trình khả thi. Có ý kiến đề nghị bổ sung thêm các mục tiêu về khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, khởi nghiệp…, Đề nghị nâng chỉ tiêu tuổi thọ bình quân từ 75,5 lên 76 tuổi.
+ Tại mục VII “Đột phá phát triển khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia”, đề nghị bổ sung các nội dung sau: Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới sáng tạo về chính sách ưu đãi, thuế, tài chính, đào tạo, để doanh nghiệp có thể nghiên cứu, phát triển và ứng dụng các công nghệ mới; Có cơ chế thu hút, trọng dụng nhân tài phù hợp trước hết là cơ quan Nhà nước và sau đó là doanh nghiệp; Ưu tiên phát triển hệ thống mạng lưới, dữ liệu quốc gia, các nền tảng số nhằm tạo nền tảng cho phát triển kinh tế số, Chính phủ số, xã hội số; Đào tạo, nâng cao kỹ năng số phù hợp với xu hướng mới, khuyến khích sáng tạo và ứng dụng công nghệ trong mọi lĩnh vực; Tăng cường công tác an ninh mạng, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, dữ liệu cá nhân.
+ Về định hướng phát triển mạnh mẽ, toàn diện văn hóa con người Việt Nam: nhiều ý kiến cho rằng cần phải xây dựng được giá trị văn hóa chuẩn mực của con người Việt Nam, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa của nhân loại; có biện pháp quản lý chặt chẽ văn hóa giải trí, văn hóa xã hội bảo đảm thuần phong mỹ tục, đặc biệt là trong giai đoạn bùng bổ công nghệ thông tin hiện nay cần siết chặt quản lý mạng xã hội, đồng thời có chế tài xử phạt đủ sức răn đe những trường hợp vi phạm thuần phong mĩ tục Việt Nam. Việt Nam cần đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp văn hóa, có bước đột phá với các chương trình có tầm vóc, sức thu hút, hiệu ứng xã hội lớn.
+ Về định hướng tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn lực con người: các ý kiến cho rằng cần tiếp tục đổi mới nội dung giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Cùng với đó đổi mới chương trình, nội dung giáo dục, đào tạo cần đổi mới công tác biên soạn sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu dạy học; Cần xây dựng hệ thống giáo dục toàn diện, hiện đại, lấy người học làm trung tâm.
+ Về xây dựng lực lượng công an nhân dân: đề nghị bỏ cụm từ “huyện toàn diện” vì hiện nay đã bỏ công an cấp huyện và thêm “xã toàn diện, bám cơ sở”. Cần đề cập sâu và cụ thể hơn về lực lượng quân đội, công an và phấn đấu xây dựng quân đội, công an chính quy, hiện đại vào năm 2030.
+ Đề nghị bổ sung quan điểm “dám nói, dám đổi mới sáng tạo, dám đương đầu với khó khăn, thách thức, dám hành động vì lợi ích chung” vào quan điểm chỉ đạo trong dự thảo.
- Dự thảo báo cáo tống kết một số vấn đề lý luận và thực tiễn về công cuộc đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa trong 40 năm qua ở Việt Nam:
2.1. Đánh giá chung:Hầu hết các ý kiến nhận định: báo cáo đã đánh giá đầy đủ, sát thực tiễn về kết quả đạt được, hạn chế, yếu kém và nguyên nhân trong 5 năm thực hiện Chiến lược phát triển KT-XH 10 năm 2021-2030 của đất nước.
2.2. Một số ý kiến góp ý bổ sung, làm rõ thêm các nội dung:
– Về kết quả đạt được:
+ Bổ sung nội dung thành tựu kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa mang lại, nhất là sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (1986).
+ Tại phần thứ nhất, trang 261 về Đánh giá 5 năm thực hiện chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm 2021-2030: Đề xuất bổ sung cụm từ “biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp, khó lường, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của nền kinh tế” vào phần đánh giá bối cảnh sau Đại hội XIII.
+ Làm rõ hơn về nguyên nhân chủ quan trong việc đổi mới thể chế chưa đồng bộ; chú trọng rút ra bài học từ những tồn tại trong phân cấp quản lý và cải cách hành chính. Đề nghị cần nêu rõ nguyên nhân nào thuộc về chủ trương, về cơ chế chính sách, về tổ chức thực hiện của từng cấp, từng ngành, từng lĩnh vực để trong nhiệm kỳ tới có biện pháp, giải pháp khắc phục có hiệu quả hơn.
– Phần tồn tại, hạn chế: đề nghị bổ sung tồn tại, hạn chế trong lĩnh vực y tế: xu hướng thương mại hóa trong các dịch vụ y tế, sự chênh lệch lớn về chất lượng dịch vụ giữa các vùng miền và giữa tuyến trung ương với y tế cơ sở; tình trạng quá tải ở các bệnh viện tuyến cuối; cơ chế tự chủ của các bệnh viện công còn nhiều vướng mắc về tài chính và pháp lý.
– Về định hướng nhiệm vụ, giải pháp:
+ Đề nghị bổ sung thêm giải pháp thứ 7 là “ Đẩy mạnh phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới, sáng tạo và chuyển đổi số đồng bộ trên toàn nền kinh tế xã hội. Xem đây là động lực chính để nâng cao năng suất lao động chất lượng, tăng trưởng và sức cạnh tranh quốc gia. Đồng thời cần cụ thể hóa hơn các tiêu chí, lộ trình và cơ chế phối hợp giữa Trung ương và địa phương.
+ Đề nghị dành một mục để làm rõ hơn mô hình kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa trong lĩnh vực y tế, trong đó thể hiện ở việc chấp nhận sự tồn tại của y tế tư nhân, cơ chế tự chủ cho việc bệnh viện công, giá dịch vụ y tế, cơ chế cạnh tranh để nâng cao chất lượng. Đây là yếu tố thay đổi, thế độc quyền ở nhà nước tạo ra sự năng động và đa dạng các loại hình dịch vụ cho người dân nhiều sự lựa chọn hơn. Đồng thời đề xuất cần có cơ chế, chính sách đủ mạnh để điều tiết thị trường, đảm bảo người nghèo và đối tượng yếu thế được tiếp cận dịch vụ và ngăn chặn các tiêu cực phát sinh từ xu hướng thương mại hóa.
- Dự thảo báo cáo đánh giá 5 năm thực hiện chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm 2021-2030, phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội 5 năm giai đoạn 2026-2030:
3.1. Đánh giá chung:Thống nhất cao với định hướng phát triển nhanh và bền vững, lấy con người làm trung tâm, chú trọng bảo vệ môi trường, đảm bảo an sinh xã hội và quan tâm, đặc biệt đến đối tượng yếu thế, vùng sâu, vùng xa, văn cẩn xác định rõ các động lực và giải pháp trọng tâm, phù hợp với xu thế phát triển và bối cảnh trong nước, quốc tế
3.2. Một số ý kiến góp ý bổ sung, làm rõ thêm các nội dung:
– Về đánh giá tình hình: Đề nghị đánh giá sâu hơn về một số tồn tại nổi bật như: năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp, cải cách thể chế còn chậm, giải ngân đầu tư công và cải cách hành chính chưa đạt yêu cầu,… Đề nghị bổ sung và phân tích bài học kinh nghiệm về “Công tác phối hợp giữa các bộ, ngành, các địa phương có lúc, có nơi chưa hiệu quả”.
– Về Một số yêu cầu để hoàn thành các mục tiêu chiến lược: Đề nghị bổ sung: Phát huy vai trò của các tập đoàn kinh tế Nhà nước trong các dự án trọng điểm của quốc gia. và trong phần giải pháp cần bổ sung mục “Thúc đẩy vai trò của các tập đoàn kinh tế Nhà nước trong các dự án trọng điểm của quốc gia”: cần đổi mới cơ chế vận hành, nhân sự quản lý của các tập đoàn kinh tế Nhà nước để đóng góp vào sự phát triển của đất nước. Một số Công ty, tập toàn hoạt động thua lỗ,….
– Về phương hướng, nhiệm vụ giai đoạn 2026 – 2030: đề nghị quan tâm hơn nữa việc tập trung lãnh đạo, chỉ đạo công tác an sinh xã hội, đặc biệt là việc đẩy nhanh tiến trình thực hiện đề án xây dựng nhà ở xã hội cho người có thu nhập thấp và nhà ở cho công nhân, người lao động gần khu vực các khu kinh tế, khu công nghiệp.
- Dự thảo báo cáo tổng kết công tác xây dựng Đảng và thi hành điều lệ Đảng nhiệm kỳ Đại hội XIV
- Đánh giá chung:Báo cáo được chuẩn bị công phu, đánh giá đúng thực trạng và đưa ra những định hướng thiết thực nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo của đảng trong thời kỳ mới.
4.2. Một số ý kiến góp ý bổ sung, làm rõ thêm các nội dung:
– Về kết quả công tác xây dựng Đảng nhiệm kỳ Đại hội XIII:
+ Một số ý kiến đề nghị nhấn mạnh thêm một số tồn tại: Việc kết nạp đảng viên một số nơi còn chạy theo số lượng, chưa quan tâm đúng mức đến chất lượng; công tác quản lý đảng viên đi làm ăn xa dài ngày ở nơi không có tổ chức Đảng, không có điều kiện tham sinh hoạt Đảng chưa đảm bảo. Quy định về đánh giá xếp loại đảng viên với đánh giá, xếp loại công chức, viên chức có lúc chưa đồng bộ.
+ Đề nghị bổ sung bài học kinh nghiệm về “Không ngừng đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng” để đáp ứng yêu cầu tình hình thực tế đặt ra.
– Về phương hướng và nhiệm vụ, giải pháp công tác xây dựng Đảng nhiệm kỳ Đại hội XIV: Có ý kiến đề nghị tiếp tục quan tâm đến ý kiến của quần chúng nhân dân để đạt được sự đồng thuận cao khi triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước tránh để kẻ xấu lợi dụng xuyên tạc, kích động, chống phá. Một số ý kiến đề xuất cần tiếp tục đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ, nâng cao năng lực, bản lĩnh chính trị của đội ngũ cán bộ, đảng viên, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập và chuyển đổi số.
Trên đây là báo cáo tổng hợp ý kiến góp ý vào dự thảo các văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng.