(Đồng chí Bùi Đình Long – Uỷ viên BCH Đảng bộ tỉnh, Uỷ viên BTV Đảng uỷ, Phó Chủ tịch UBND tỉnh trình bày tại Đại hội)
Thực hiện Kế hoạch số 349-KH/TU ngày 03/7/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về triển khai nắm tình hình Nhân dân và dư luận xã hội về đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2025 – 2030; tổ chức lấy ý kiến, tổng hợp ý kiến góp ý của cán bộ, đảng viên và nhân dân đối với dự thảo các văn kiện trình Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XX, nhiệm kỳ 2025 – 2030; Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng, Kế hoạch số 02-KH/ĐU ngày 28/02/2025 của Ban Thường vụ Đảng uỷ Uỷ ban nhân dân tỉnh về tổ chức đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2025 – 2030; Ban Thường vụ Đảng uỷ Uỷ ban nhân dân tỉnh đã xây dựng Kế hoạch số 15-KH/ĐU ngày 10/7/2025 về tổ chức hội nghị góp ý Văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XX, nhiệm kỳ 2025 – 2030 trong cán bộ chủ chốt và cán bộ, đảng viên, người lao động trong Đảng bộ.
Đồng chí Bùi Đình Long – Uỷ viên BCH Đảng bộ tỉnh, Uỷ viên BTV Đảng uỷ, Phó Chủ tịch UBND tỉnh trình bày báo cáo tổng hợp góp ý văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX
Đến ngày 15/7/2025, Đảng ủy Ủy ban nhân dân tỉnh đã nhận được 38 ý kiến góp ý bằng văn bản và 07 ý kiến góp ý trực tiếp tại hội nghị. Đảng uỷ Uỷ ban nhân dân tỉnh tổng hợp kết quả góp ý như sau:
I- ĐÁNH GIÁ CHUNG
Các ý kiến góp ý thể hiện tinh thần trách nhiệm, tâm huyết, mong muốn xây dựng văn kiện Đại hội chất lượng, phản ánh đúng tình hình và khơi dậy khát vọng phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn 2045.
Nhìn chung, các ý kiến góp ý thống nhất đánh giá: Dự thảo các văn kiện trình Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XX, nhiệm kỳ 2025 – 2030 có tính khái quát cao, ngắn gọn, rõ ý; hệ thống số liệu cụ thể, đúng mức, thống nhất. Dự thảo các văn kiện đã đánh giá khá đầy đủ về những kết quả đạt được; rút ra những bài học kinh nghiệm thực chất, phản ánh toàn diện các mặt, các lĩnh vực; phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp có sự kế thừa, phát triển văn kiện các kỳ đại hội trước; thể hiện quan điểm chỉ đạo và kiên trì nguyên tắc xây dựng Đảng trong kỷ nguyên thịnh vượng mới.
II- TỔNG HỢP CÁC Ý KIẾN THAM GIA GÓP Ý
1. Về bố cục, phương châm và chủ đề Đại hội
1.1. Về bố cục, kết cấu báo cáo chính trị
Các ý kiến góp ý thống nhất cao rằng dự thảo văn kiện được chuẩn bị công phu, bố cục hợp lý, mạch lạc, khoa học. Nội dung phản ánh toàn diện kết quả lãnh đạo trên các lĩnh vực, sử dụng số liệu minh chứng cụ thể, có tính thuyết phục cao.
1.2. Về chủ đề Đại hội:
– Chủ đề được đánh giá có tính khái quát cao, thể hiện rõ khát vọng phát triển và vai trò lãnh đạo của Đảng bộ. Tuy nhiên, có ý kiến đề nghị điều chỉnh cụm từ “kỷ nguyên vươn mình” thành “kỷ nguyên mới” để thống nhất với cách dùng chính thức trong các văn kiện Trung ương.
– Về nội dung “… đưa Nghệ An trở thành cực tăng trưởng tầm quốc gia”, có ý kiến cho rằng: Về lý thuyết, Cực tăng trưởng thường có các đặc điểm: (1) Là một khu vực địa lý xác định (ranh giới có thể thay đổi theo thời gian); (2) Đã hoặc có tiềm năng hội tụ đầy đủ thế mạnh, tập trung tiềm lực kinh tế, hấp dẫn nhà đầu tư; (3) Đã hoặc có khả năng thu hút, phát triển các ngành mới về công nghiệp và dịch vụ; và (4) Đã hoặc có khả năng tạo ra tốc độ phát triển nhanh và thực hiện tốt vai trò đầu tàu, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội cho toàn tỉnh/toàn vùng hay cả nước. Do vậy, trong mục tiêu cần xác định rõ cực tăng trưởng Nghệ An tập trung là gì? Trên cơ sở đó đề ra nhiệm vụ và giải pháp tương ứng với cực tăng trưởng đã đề ra.
1.3. Về phương châm Đại hội
Phương châm hiện tại được đánh giá là rõ ràng, phù hợp. Một số đơn vị đề xuất bổ sung các yếu tố như “sáng tạo, đột phá” và “sẵn sàng bước vào kỷ nguyên mới” để thể hiện tinh thần đổi mới mạnh mẽ của Đại hội.
- Về đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết Đại hội nhiệm kỳ 2020 – 2025
2.1. Về nội dung Kết quả nổi bật
– Bổ sung đánh giá về kinh tế cá thể tiểu chủ, kinh tế tư nhân vào báo cáo. Trong thời gian qua, nhất là trong nhiệm kỳ 2020 – 2025, kinh tế hộ gia đình, kinh tế tư nhân có đóng góp rất lớn vào sự phát triển của địa phương, ngân sách nhà nước, giải quyết việc làm cho lao động địa phương, góp phần đảm bảo an sinh xã hội của cả nước nói chung, tỉnh Nghệ An nói riêng.
– Đánh giá thể hiện rõ nét hơn vai trò của khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số trong thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội.
– Bổ sung số liệu, làm rõ, chính xác hơn đánh giá các mục: “I.2.6. Công tác dân tộc và tôn giáo….; I.3. Quản lý đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường,…(tình trạng ô nhiễm môi trường và việc phân loại, xử lý rác thải sinh hoạt ở các khu vực nông thôn, miền núi); II. 2. Về đào tạo, phát triển và thu hút nguồn nhân lực, …”
– Tại khổ thứ 2 (trên xuống), mục 1.1 (trang 3) ghi: “Chương trình xây dựng nông thôn mới (NTM) đạt nhiều kết quả quan trọng. Trước thời điểm sáp nhập và tổ chức lại đơn vị hành chính thành 2 cấp toàn tỉnh có 279/362 (77,07%) xã đạt chuẩn NTM (tăng 50 xã so với năm 2020), trong đó có 135 xã đạt chuẩn NTM nâng cao, 25 xã đạt NTM kiểu mẫu, 11 đơn vị cấp huyện hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM. Hình thành và nhân rộng nhiều mô hình sản xuất hiệu quả, dòng sản phẩm OCOP đạt tiêu chuẩn từ 3 sao trở lên xếp thứ hai cả nước. Hệ thống hạ tầng, môi trường, cảnh quan, đời sống khu vực nông thôn tiếp tục được cải thiện rõ nét”
– Đề nghị điều chỉnh lại số liệu trong xây dựng nông thôn mới như sau: “Chương trình xây dựng nông thôn mới (NTM) đạt nhiều kết quả quan trọng. Trước thời điểm bỏ cấp huyện, sáp nhập cấp xã toàn tỉnh có 275/362 (75,97%) xã đạt chuẩn NTM (tăng 44 xã so với năm 2020), trong đó có 102/275 xã đạt chuẩn NTM nâng cao (đạt 37,09%), 16 xã đạt NTM kiểu mẫu (đạt 5,81%), 10 đơn vị cấp huyện hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM. Hình thành và nhân rộng nhiều mô hình sản xuất hiệu quả, có 743 sản phẩm OCOP đạt tiêu chuẩn từ 3 sao trở lên xếp thứ hai cả nước…”
– Tại chú thích số (2) trang 2: “Tỷ trọng nông nghiệp còn khoảng 20,6%, khu vực công nghiệp – xây dựng và dịch vụ tăng lên 79,4%” cần bổ sung thêm tỷ trọng năm 2020 và tỷ trọng năm 2025 cho từng ngành cụ thể (nông nghiệp; công nghiệp – xây dựng; dịch vụ), không gộp chung công nghiệp – xây dựng và dịch vụ với nhau để thấy rõ được sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo từng ngành của tỉnh.
– Tại ghi chú số 7 (cuối trang 3) ghi: Có 37 sản phẩm đạt 4 sao, 01 sản phẩm đạt 05 sao và 02 sản phẩm đạt tiềm năng 05 sao” đề nghị sửa thành “Có 45 sản phẩm đạt 4 sao, 03 sản phẩm đạt 05 sao”.
– Mục 1.1. Trang 3 cần bổ sung nội dung đánh giá việc xây dựng nông thôn mới ở 119 xã sau sáp nhập từ 1/7 đến ngày tổ chức đại hội Đảng bộ tỉnh để thấy việc xây dựng NTM được liên tục thực hiện, không để gián đoạn.
– Tại trang 3 của dự thảo, đánh giá kết quả công nghiệp – xây dựng trong khu kinh tế, khu công nghiệp, đề nghị cập nhật, chỉnh sửa nội dung như sau: “Hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp tiếp tục phát triển nhanh. Trong nhiệm kỳ 2020 – 2025 đã tham mưu chấp thuận chủ trương đầu tư mới 06 khu công nghiệp với tổng diện tích 1.818,55 ha , lũy kế đạt 294,64% so với đầu nhiệm kỳ (đầu nhiệm kỳ, cả tỉnh có 04 khu công nghiệp được thành lập với tổng diện tích 934,15 ha)”.
– Tại trang 5 của dự thảo, đề nghị cập nhật số liệu thu hút đầu tư FDI như sau: Đến hết tháng 6/2025, toàn tỉnh hiện có 157 dự án FDI với tổng vốn đăng ký đầu tư 6,16 tỷ USD còn hiệu lực của các nhà đầu tư đến từ 14 quốc gia, vùng lãnh thổ, nổi bật như: Luxshare, Goertek, Foxconn…”.
– Tại trang 6 của dự thảo: Đề nghị cập nhật số liệu hoạt động sản xuất, kinh doanh trong Khu kinh tế Đông Nam như sau: “Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An phát triển mạnh, là địa bàn trọng điểm trong thu hút đầu tư và đóng vai trò động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Hiện có 163 doanh nghiệp đang hoạt động trong khu kinh tế và khu công nghiệp, tạo việc làm cho gần 60.000 lao động, thu nhập bình quân hơn 9 triệu đồng/ người, cao hơn 20,68% mức thu nhập bình quân của lao động trong tỉnh; đóng góp khoảng 10 – 18% tổng thu ngân sách của tỉnh; kim ngạch xuất nhập khẩu chiếm khoảng 45 – 55% tổng giá trị xuất nhập khẩu toàn tỉnh, tăng hơn 5 lần giai đoạn 2016 – 2020”.
2.2. Về nội dung tồn tại và hạn chế
– Báo cáo chưa phản ánh đầy đủ những hạn chế trong công tác phối hợp giữa các cơ quan, chuyển đổi số và chất lượng mô hình phát triển kinh tế.
– Cần đánh giá kỹ hơn tồn tại hạn chế về xử lý rác thải; phát triển du lịch lưu trú; thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao.
- 3. Về Bài học kinh nghiệm
Đề nghị nhấn mạnh yêu cầu đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng và đề cao vai trò gương mẫu của người đứng đầu.
- Về phương hướng, chỉ tiêu, nhiệm vụ trọng tâm trong nhiệm kỳ 2025 – 2030
3.1. Mục tiêu và chỉ tiêu cụ thể
– Về mục tiêu tỉnh khá của cả nước, cực tăng trưởng tầm quốc gia, đề nghị xem xét cân nhắc trong việc đưa cả 2 mục tiêu này cùng lúc không? vì hệ thống đánh giá chưa rõ. Đồng thời, đề nghị đánh giá rõ mục tiêu phấn đấu trở thành tỉnh khá bởi việc lượng hóa từ các chỉ tiêu chưa rõ.
– Xem xét bổ sung mục tiêu cụ thể về xây dựng đội ngũ trí thức chất lượng cao, có cơ cấu hợp lý, đủ sức đáp ứng yêu cầu phát triển trong bối cảnh mới.
– Cần làm rõ và cập nhật số liệu các chỉ tiêu theo các văn bản UBND tỉnh. Bổ sung chỉ tiêu cụ thể cho ngành y tế và giáo dục; chỉ tiêu về phát triển nông nghiệp hữu cơ, công nghiệp sạch, đô thị sinh thái biển.
– Cần cụ thể hóa hơn các chỉ tiêu định lượng cho từng lĩnh vực trụ cột, không chỉ dừng lại ở các chỉ số tổng thể. Ví dụ, về kinh tế số, cần có các chỉ tiêu cụ thể về tỷ lệ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ số, tỷ lệ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 đạt trên môi trường mạng, cũng như các chỉ tiêu về chuyển đổi số trong giáo dục và y tế.
– Trong lĩnh vực nông nghiệp – môi trường:
+ Tại mục 3, phần III về các chỉ tiêu chủ yếu, trang 25 (về bảo vệ môi trường): Trong báo cáo ghi: “Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý bảo đảm đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn đạt khoảng 97%”, đề nghị chỉnh sửa thành “Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý khoảng 97%”. Lý do: Từ ngày 01/7/2025 kết thúc hoạt động của đơn vị hành chính cấp huyện, chính quyền địa phương có 02 cấp, gồm cấp tỉnh và cấp xã (xã/phường) và để phù hợp, thống nhất với tên chỉ tiêu theo hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường nêu tại Theo Phụ lục số I. Hệ thống chi tiêu thống kê ngành tài nguyên và môi trường (số thứ tự 40, mã số 0413) của Thông tư số 22/2023/TT-BTNMT ngày 15/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định hệ thống thống kê và chế độ báo cáo ngành tài nguyên và môi truong.
+ Tại tiểu mục 1.2, mục 1, phần III trang 34: Trong báo cáo ghi: “1.2. Phát triển toàn diện, bền vững khu vực miền Tây, khai thác hiệu quả các tiềm năng kinh tế, gìn giữ, phát huy bản sắc văn hóa và bảo vệ cảnh quan, môi trường sinh thái: Phát triển khu vực miền Tây trên nền tảng khai thác hiệu quả tiềm năng rừng, nông – lâm nghiệp, tài nguyên khoáng sản, văn hóa – du lịch…
– Đề xuất điều chỉnh, bổ sung thành: “1.2. Phát triển toàn diện, bền vững khu vực miền Tây, khai thác hiệu quả các tiềm năng kinh tế, gìn giữ, phát huy bản sắc văn hóa và bảo vệ cảnh quan, môi trường sinh thái: Tập trung nguồn lực phát triển khu Nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Nghệ An; Phát triển khu vực miền Tây trên nền tảng khai thác hiệu quả tiềm năng rừng, nông – lâm nghiệp, tài nguyên khoáng sản, văn hóa – du lịch…”. Lý do: Việc bổ sung Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Nghệ An vào định hướng phát triển khu vực miền Tây là cần thiết, nhằm thể hiện rõ (1) Định hướng chiến lược của tỉnh trong phát triển nông nghiệp hiện đại; (2) Khẳng định vai trò động lực của khu vực miền Tây trong phát triển kinh tế xanh, bền vững gắn với bảo vệ rừng, phát triển nông lâm kết hợp và dịch vụ sinh thái;(3) Định hướng đầu tư, thu hút nguồn lực từ Trung ương, doanh nghiệp, tổ chức quốc tế vào khu vực có nhiều tiềm năng nhưng chưa được khai thác đúng mức như miền Tây Nghệ An.
+ Tại khổ thứ 2, trên xuống, (trang 44) ghi: … Tập trung quản lý, bảo vệ, phát triển rừng bền vững, nhất là rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn và các khu vực nhạy cảm sinh thái như Vườn quốc gia Pù Mát, Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống, Pù Hoạt thực hiện hiệu quả chính sách giao đất, giao rừng gắn với sinh kế bền vững cho người dân.
-> Đề nghị bổ sung: … Tập trung quản lý, bảo vệ, phát triển rừng bền vững, nhất là rừng phòng hộ, rừng đầu nguồn và các khu vực nhạy cảm sinh thái thuộc Khu dự trữ sinh quyển miền Tây Nghệ An như Vườn quốc gia Pù Mát, Khu bảo tồn thiên nhiên Pù Huống, Pù Hoạt; thực hiện hiệu quả chính sách giao đất, giao rừng gắn với sinh kế bền vững cho người dân.
+ Cần đề ra các mục tiêu “nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân thông minh”, cụ thể:
Nông nghiệp với mục tiêu: Tập trung xây dựng nền nông nghiệp với mục tiêu là nông nghiệp sinh thái, thân thiện với môi trường hình thành những khu nông nghiệp sản xuất tập trung, ứng dụng công nghệ cao để tạo ra những loại giống cây trồng có năng suất và chất lượng cao và giá trị kinh tế cao. Xây dựng Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở Nghĩa Đàn đi vào hoạt động. Coi trọng công tác quản lý và bảo vệ rừng, ưu tiên trồng rừng gỗ lớn và phát triển kinh tế rừng đồng thời ưu tiên xây dựng khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao đi vào hoạt động. Chăn nuôi đi theo hướng nuôi nhốt tập trung và bảo đảm vệ sinh môi trường. Quan tâm việc gỡ thẻ vàng Châu Âu (IUU) và ưu tiên xây dựng hạ tầng sản xuất muối, hạ tầng thủy sản đồng bộ, hình thành các khu nuôi trồng và chế biến sản phẩm thủy sản để xuất khẩu có giá trị cao. Tập trung xây dựng hoàn thành những công trình thủy lợi dở dang và ưu tiên các dự án mới như: Dự án Bản Mồng giai đoạn 2; Dự án Xây dựng cầu kết hợp cống điều tiết nước trên Sông Lam; Hệ thống thủy lợi Nam… đảm bảo an toàn và thích ứng với biến đổi khí hậu.
Nông thôn với mục tiêu: Xây dựng vùng nông thôn theo hướng hiện đại với kết cấu hạ tầng thuận lợi, môi trường sống lành mạnh, xanh, sạch đẹp, với điều kiện sống, thu nhập dân cư nông thôn tiệm cận và kết nối chặt chẽ, hài hòa với đô thị. Chất lượng nước sạch nông thôn đảm bảo tiêu chuẩn và xử lý rác thải nông thôn, bảo đảm vệ sinh môi trường.
Nông dân với mục tiêu: Tri thức hóa người dân theo hướng nông dân văn minh vừa có kiến thức và kỹ năng sản xuất có tư duy về kinh tế; để có tâm thế tự lực, tự chủ hội đủ kiến thức, kỷ năng, năng lực và thái độ của người dân làm chủ bản thân với tinh thần khát vọng vươn lên, tạo ra nhiều sản phẩm OCOP có giá trị kinh tế cao và xây dựng các Hợp tác xã kinh doanh có hiệu quả.
– Trong lĩnh vực giáo dục:
+ Ở trang 39, mục 2/IV, đề xuất thêm chỉ tiêu: phấn đấu đưa Trường Đại học Vinh và Trường Đại học Nghệ An trở thành trung tâm đào tạo, nghiên cứu có uy tín trong khu vực và quốc tế.
+ Tại mục III- Các chỉ tiêu chủ yếu, mục 2. Văn hóa, xã hội trang 25 của dự thảo, đề xuất nghiên cứu bổ sung: Đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ từ 3 đến 5 tuổi; 85% trường học đạt chuẩn quốc gia, trong đó 30% đạt chuẩn mức độ 2 (để góp phần thực hiện các Nghị quyết mới của Trung ương: Kết luận số 91-KL/TW ngày 12/8/2024 của Bộ Chính trị; Nghị quyết số 218/2025/QH15 của Quốc hội về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em từ 3 đến 5 tuổi).
+ Đề nghị ban hành cơ chế tài chính riêng cho giáo dục nghề nghiệp, khuyến khích đầu tư tư nhân và xã hội hóa đào tạo nghề.
– Trong lĩnh vực y tế: Đề xuất điều chỉnh số liệu: Phấn đấu đạt bình quân 15 bác sĩ và 50 giường bệnh trên 10.000 dân vào năm 2030 thành “Phấn đấu đạt bình quân 17 bác sĩ và 50 giường bệnh trên 10.000 dân vào năm 2030” để đảm bảo thống nhất vớiQuyết định số 2715/QĐ-UBND ngày 17/10/2024 của UBND tỉnh Nghệ An ban hành Đề án phát triển nguồn nhân lực ngành Y tế tỉnh Nghệ An đến năm 2030, định hướng đến 2050.
– Đề nghị điều chỉnh chỉ tiêu Kim ngạch xuất khẩu đến năm 2030 đạt 9 tỷ USD.
– Tại phần II, trang 25, về mục tiêu tổng quát đề nghị bổ sung mục tiêu phát triển “du lịch” để định hướng phát triển trong thời gian tới; đồng thời có các quyết sách quan trọng để phát huy hết tiềm năng du lịch của tỉnh nhà. Cụ thể: “Phấn đấu đến năm 2030, Nghệ An trở thành tỉnh khá của cả nước, cực tăng trưởng tầm quốc gia; là trung tâm của khu vực Bắc Trung Bộ về công nghiệp và nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, y tế, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, thương mại, logistics, du lịch; có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, thích ứng hiệu quả với biến đổi khí hậu; đời sống vật chất, tinh thần và sức khỏe Nhân dân không ngừng được nâng cao;…”
– Đề nghị bổ sung, làm rõ các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến lĩnh vực thu hút đầu tư: Nâng cao chất lượng thực thi các chính sách, quy hoạch; tiếp tục chuẩn bị các điều kiện sẵn sàng về mặt bằng đầu tư; tập trung huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng từng bước đồng bộ, hiện đại; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp, nhà đầu tư; tập trung thu hút đầu tư vào các dự án trong lĩnh vực công nghệ cao; tiếp tục cải thiện thực chất môi trường đầu tư, kinh doanh; tháo gỡ kịp thời vướng mắc khó khăn cho nhà đầu tư.
3.2. Quan điểm phát triển
Đề nghị bổ sung nội dung về chuyển đổi mô hình tăng trưởng, khoa học – công nghệ, đổi mới sáng tạo và kinh tế xanh.
3.3. Các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
– Xây dựng một cơ chế đặc thù, ví dụ: “Thành lập Quỹ phát triển công nghiệp hỗ trợ và đổi mới sáng tạo, cung cấp vốn, hỗ trợ kỹ thuật cho các doanh nghiệp địa phương đủ năng lực tham gia vào chuỗi cung ứng của các tập đoàn FDI”. Cần có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp FDI chuyển giao công nghệ, đào tạo nhân lực và nội địa hóa sản xuất.
– Xây dựng “Tam giác phát triển kinh tế Nghi Sơn (Thanh Hóa) – Đông Nam (Nghệ An) – Vũng Áng (Hà Tĩnh)”: Thay vì cạnh tranh thu hút đầu tư một cách riêng lẻ, ba khu kinh tế này cần được quy hoạch với vai trò bổ trợ cho nhau.
– Chủ động đề xuất với Trung ương, tỉnh Thanh Hoá và Hà Tĩnh lập một Ban điều phối chung cho vùng kinh tế ven biển Bắc Trung Bộ. Ban này sẽ có nhiệm vụ hài hòa hóa chính sách ưu đãi, quy hoạch các ngành công nghiệp mang tính bổ trợ (ví dụ: Nghi Sơn tập trung công nghiệp nặng, lọc hóa dầu; Đông Nam Nghệ An tập trung điện tử, công nghệ cao, logistics; Vũng Áng tập trung luyện kim, năng lượng…). Điều này sẽ tạo ra một cụm liên kết ngành quy mô lớn, đủ sức hấp dẫn các nhà đầu tư chiến lược tầm cỡ thế giới.
– Phát triển Miền Tây Nghệ An thành một vùng kinh tế xanh và bền vững kiểu mẫu; “Xây dựng đề án thí điểm khu công nghiệp sinh thái tại Khu kinh tế Đông Nam, áp dụng các mô hình kinh tế số, kinh tế tuần hoàn, sử dụng năng lượng tái tạo; đưa Nghệ An trở thành một điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư “xanh” và tận dụng các nguồn tài chính khí hậu quốc tế”.
– Phát triển hệ thống trường học trọng điểm chất lượng cao, trường tiên tiến theo xu thế hội nhập quốc tế; trường song ngữ tiếng Việt – tiếng Anh; đô thị giáo dục thông minh “Kết nối – Khám phá – Khai phóng”. Bổ sung nội dung: Quy hoạch lại mạng lưới dạy nghề cho phù hợp với thực tiễn, theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả, hợp lý về cơ cấu ngành, nghề, cơ cấu trình độ đào tạo, quan tâm chỉ đạo và đầu tư cơ sở vật chất và nguồn nhân lực cho các trường cao đẳng được Thủ tướng chính phủ phê duyệt xây dựng trở thành trường cao đẳng chất lượng cao theo Quyết định 1363/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ.
– Về nội dung phát triển công nghiệp tại trang 29, mục 2.1. Trong đó có nêu, tập trung một số ngành công nghiệp nền tảng, gồm: (1) Công nghiệp năng lượng, trọng tâm là điện khí (LNG Quỳnh Lập); điện gió (Nam Đàn, Hoàng Mai…), điện mặt trời (hồ Khe Gỗ, hồ Vực Mấu), …. Đề nghị xem xét không đưa tên cụ thể các dự án nguồn điện gió Nam Đàn, Hoàng Mai; điện mặt trời hồ Khe Gỗ, hồ Vực Mấu mà chỉ đưa dự án trọng tâm quốc gia có quy mô lớn đó là LNG Quỳnh Lập vì việc nêu tên chi tiết sẽ chưa bao quát hết các dự án nguồn điện khác được phê duyệt quy hoạch và cũng chưa tương đồng với các loại hình dự án khác của tỉnh (như lĩnh vực giao thông, nông nghiệp…).
– Có 1 mục riêng với các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể để phát triển các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
– Phần phụ lục: Bổ sung dự án: “Xây dựng cầu kết hợp cống điều tiết nước trên Sông Lam” (vì dự án này là nguồn vốn của Bộ Nông nghiệp và Môi trường (Trung ương) đã chuẩn bị giao cho tỉnh giai đoạn 2026 – 2030) và Dự án “Khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao Bắc Trung Bộ” (vì dự án này đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt).
3.4. Các đột phá chiến lược
– Các ý kiến góp ý cần làm rõ hơn nội hàm và tính khả thi của 3 khâu đột phá, cụ thể:
Đối với Đột phá 1 (thể chế, chính sách): Cần cụ thể hóa, thay vì nói chung chung là “tháo gỡ điểm nghẽn”, nên chỉ rõ: “Ưu tiên hoàn thiện khung pháp lý và cơ chế đặc thù cho Trung tâm Logistics và Cảng nước sâu Cửa Lò, Khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao, và chính sách vượt trội để thu hút R&D vào các khu công nghiệp”.
Đối với Đột phá 2 (nguồn nhân lực): Cần gắn chặt với nhu cầu của doanh nghiệp. Đề xuất: “Thành lập Hội đồng phát triển nguồn nhân lực tỉnh, trong đó doanh nghiệp (đặc biệt là các doanh nghiệp FDI) đóng vai trò trung tâm trong việc đặt hàng đào tạo cho các trường đại học, cao đẳng”. Cần có chính sách đủ mạnh để “giữ chân” nhân tài sau đào tạo và thu hút chuyên gia người Nghệ An ở nước ngoài về đóng góp. Có ý kiến đề nghị cần tập trung: (1) Giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn phải có ngành học đạt chuẩn khu vực, quốc tế đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp công nghệ cao; (2) kết nối phát triển được đội ngũ doanh nhân thành đạt, nhà khoa học ứng dụng, công hiến cho quê hương xứ Nghệ; (3) Đội ngũ cán bộ, công chức, đặc biệt người đứng đầu dám nhận trách nhiệm để từng đơn vị đột phá phát triển (tiên phong trong xây dựng đội ngũ cán bộ vừa hồng, vừa chuyên, trách nhiệm, tận tuỵ vì sự phát triển của tỉnh).
Đối với Đột phá 3 (hạ tầng): Các dự án hạ tầng giao thông là cần thiết. Tuy nhiên, cần bổ sung tầm quan trọng của hạ tầng số. Báo cáo nên nhấn mạnh: “Ưu tiên phát triển hạ tầng số đồng bộ, hiện đại, đặc biệt là mạng 5G trong các khu kinh tế, khu công nghiệp để tạo nền tảng cho nhà máy thông minh, logistics thông minh, và thu hút các dự án đầu tư vào công nghiệp bán dẫn, AI”.
– Có ý kiến đề nghị nhấn mạnh rõ hơn nội dung đột phá về chuyển đổi số. Trong các nhiệm vụ trọng tâm, cần dành ưu tiên cho việc phát triển hạ tầng số đồng bộ, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi số, hình thành hệ sinh thái đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
– Thí điểm triển khai các mô hình y tế cộng đồng ứng dụng trí tuệ nhân tạo.
– Đề xuất đưa Trường Đại học Y khoa Vinh trở thành trường đại học trọng điểm khu vực Bắc Trung Bộ về y – dược.
- Về một số câu từ trong các Dự thảo
– Bản dự thảo nên thay cụm từ “kỷ nguyên vươn mình” thành cụm từ “kỷ nguyên mới” để đảm bảo chính xác theo cách phân chia thời gian bằng kỷ nguyên.
– Trang 9, phần chú thích số 21: Nên sắp xếp lại các sự kiện theo thời gian: Kỷ niệm 1310 năm khởi nghĩa Hoan Châu (2023), đón nhận bằng xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt Đền thờ Vua Mai Hắc Đế; 990 năm danh xưng Nghệ An (2020); 135 năm ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (2025); 110 năm ngày sinh Tổng Bí thư Lê Hồng Phong (2022- chú thích sai vì đồng chí Lê Hồng Phong sinh năm 1902); 250 năm sinh, 200 năm mất của nữ sỹ Hồ Xuân Hương (2022); Festival dân ca Ví, Giặm (2023).
– Tại trang 12 của dự thảo: Mục 1. “Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh gắn với cải cách hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành”: Đề nghị sửa lại cụm từ “Nghệ An là tỉnh đầu tiên…” thành “Nghệ An là tỉnh duy nhất …”
– Tại trang 13, đề nghị sửa lại cụm từ “thu nhận định danh… ” thành “xác nhận định danh điện tử…”. Tại phần ghi chú 35 trang 13, đề nghị bổ sung: “35Chỉ số cải cách hành chính tỉnh Nghệ An (PAR Index) năm 2021,2022,2023 tăng đều, riêng năm 2023, xếp thứ 15/63 tỉnh, thành phố, đạt mục tiêu đề ra, năm 2024, xếp thứ 27 toàn quốc, chỉ số hài lòng của người dân đối với các cơ quan hành chính nhà nước(SIPAS) tăng mạnh quan các năm, đặc biệt năm 2024, xếp thứ 6 toàn quốc và đứng đầu khu vực miền Trung”.
– Tại chú thích số 53: bỏ ý “Bệnh viên Ung bướu trở thành bệnh viện hạng đặc biệt”, lý do theo Chương trình số 68-CTr/TU ngày 15/11/2023 của Tỉnh ủy Nghệ An về thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW, ngày 18/7/2023 của Bộ Chính trị về xây dựng, phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 không có nội dung này.
– Phần phụ lục: Dự án “Nâng cấp, sửa chữa Hệ thống thủy lợi Nam Nghệ An (Jica)” nên chỉnh lại câu từ, thành: Dự án “Xây dựng và nâng cấp Hệ thống thủy lợi Nam Nghệ An” bỏ từ “Jica” để khỏi gò bó nguồn vốn từ Trung ương.
– Trang 39, Đề nghị cần bổ sung: đại học, “cao đẳng” gắn với nghiên cứu khoa học, đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp.
– Tại chú thích 37, phần cuối trang 14 ghi: “Thực hiện Nghị định số 140/2017/NĐ-CP của Chính phủ: Từ nằm 2021 đến nay tỉnh đã thu hút được …; các đối tượng đuợc tiếp nhận, tuyển dụng bước đầu phát huy tốt trong công việc được giao”. Đề nghị thay từ “bước đầu” bằng từ “đến nay” hoặc “cơ bản” để phù hợp hơn với thực tế. Vì có những nguời từ được tiếp nhận, tuyển dụng từ năm 2021 đến nay đã nhiều năm, nếu đánh giá “bước đầu” là không phù hợp.
Trên đây là báo cáo tổng hợp ý kiến góp ý vào dự thảo các văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XX, nhiệm kỳ 2025 – 2030.