(Đồng chí Bùi Thanh An – Uỷ viên BTV Tỉnh uỷ, Phó Bí thư Thường trực Đảng uỷ, Phó Chủ tịch Thường trực UBND tỉnh thay mặt Đoàn Chủ tịch Trình bày trước Đai hội)
Đoàn kết thống nhất, đổi mới tư duy, dám nghĩ dám làm, đột phá phát triển góp phần đưa Nghệ An trở thành tỉnh khá của cả nước
Đảng bộ Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An được thành lập theo Quyết định số 3254-QĐ/TU, ngày 12/02/2025 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy. Tại thời điểm hiện nay, Đảng bộ có 56 tổ chức cơ sở đảng (trong đó có 37 đảng bộ cơ sở và 19 chi bộ cơ sở; có 438 chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở, đảng bộ bộ phận), với gần 7.400 đảng viên[1]. Mặc dù mới được thành lập nhưng Ban Thường vụ Đảng ủy, Ban Chấp hành Đảng bộ cùng cấp ủy các tổ chức cơ sở đảng đã kịp thời tập trung củng cố, kiện toàn tổ chức, xây dựng quy chế làm việc, phân công nhiệm vụ, nhanh chóng ổn định bộ máy, đi vào vận hành, hoạt động hiệu quả, thông suốt.
Đại hội Đại biểu Đảng bộ Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An lần thứ I nhiệm kỳ 2025-2030 là đợt sinh hoạt chính trị quan trọng, có ý nghĩa khởi đầu, khẳng định vị trí, vai trò quan trọng của Đảng bộ Uỷ ban nhân dân tỉnh trong hệ thống chính trị. Với phương châm: “Đoàn kết – Kỷ cương – Hiệu năng – Hiệu lực – Hiệu quả”, Đại hội thể hiện sự quyết tâm, đồng thuận, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX, đưa Nghệ An tiến vững chắc vào kỷ nguyên mới cùng dân tộc. Đại hội có nhiệm vụ đánh giá khái quát tình hình, kết quả thực hiện nghị quyết đại hội đảng nhiệm kỳ 2020-2025; xác định phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Đảng bộ trong nhiệm kỳ 2025-2030.
Phần thứ nhất
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG
NHIỆM KỲ 2020-2025
Các tổ chức đảng trong toàn Đảng bộ thực hiện Nghị quyết Đại hội nhiệm kỳ 2020-2025 trong bối cảnh thời cơ, thuận lợi và nhiều khó khăn thách thức đan xen. Chính trị ổn định, vị thế, uy tín đất nước ngày càng được nâng cao; hội nhập quốc tế sâu rộng, độ mở nền kinh tế ngày càng lớn. Chính sách pháp luật tiếp tục hoàn thiện, đồng bộ. Nghệ An nhận được nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của Trung ương; cán bộ, đảng viên đoàn kết thống nhất và có khát vọng vươn lên. Bên cạnh đó, việc thực hiện nghị quyết nhiệm kỳ 2020-2025 còn một số khó khăn nhất định: Tình hình thế giới diễn biến phức tạp; đại dịch COVID-19 kéo dài, biến đổi khí hậu, thiên tai, lũ lụt để lại hậu quả nặng nề và cuối nhiệm kỳ là giai đoạn thực hiện cuộc cách mạng tinh gọn tổ chức bộ máy, thiết lập mô hình chính quyền địa phương 02 cấp tác động đến mọi mặt đời sống kinh tế, xã hội của đất nước và tỉnh nhà.
Trong bối cảnh đó, dưới sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Trung ương và Tỉnh ủy, cùng với sự nỗ lực lớn, quyết tâm cao, năng động, sáng tạo của cấp ủy các cấp và đội ngũ cán bộ, đảng viên, người lao động, các tổ chức đảng trong toàn Đảng bộ đã vượt qua khó khăn, thực hiện thắng lợi nhiều mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng.
I- KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
- Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị đạt nhiều kết quả quan trọng, góp phần hoàn thành thắng lợi các chỉ tiêu, nhiệm vụ của tỉnh
1.1. Triển khai thực hiện toàn diện, hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế
Cấp ủy, tổ chức đảng đã kịp thời cụ thể hóa và triển khai thực hiện các nghị quyết, kết luận, chỉ thị của Trung ương, nghị quyết đại hội đảng các cấp, đặc biệt là Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX. Tập trung tham mưu thực hiện, hoàn thành các nhiệm vụ trọng tâm, có tính chất tạo nền tảng, định hướng phát triển dài hạn cho tỉnh như: Tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết 26, ban hành Nghị quyết số 39 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quốc hội ban hành các nghị quyết về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Nghệ An[2]; Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh Nghệ An thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Các cấp ủy, tổ chức đảng thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX và kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 đề ra. Kinh tế của tỉnh duy trì tốc độ tăng trưởng khá; cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển biến tích cực, chất lượng tăng trưởng được nâng lên. Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) bình quân ước đạt khoảng 8,3 – 8,5%. Quy mô GRDP năm 2025 ước đạt 249,2 nghìn tỷ đồng, GRDP bình quân đầu người đạt 72 triệu đồng/người/năm (Quy mô GRDP tăng 1,7 lần, GRDP bình quân đầu người tăng 1,67 lần so với năm 2020)[3]. Tỷ trọng khu vực nông nghiệp giảm xuống còn khoảng 20,6%, tỷ trọng khu vực phi nông nghiệp chiếm khoảng 79,4%. Năng suất lao động tăng bình quân 8,2%/năm. Đóng góp của các nhân tố tổng hợp TFP vào tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2021-2025 ước đạt khoảng 40%. Thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 ước đạt hơn 113.661 tỷ đồng[4]. Ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản tiếp tục phát triển theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, phát huy rõ vai trò trụ đỡ của nền kinh tế[5]; Chương trình xây dựng nông thôn mới (NTM) đạt nhiều kết quả quan trọng[6]. Khu vực công nghiệp – xây dựng phát triển mạnh, đóng vai trò là động lực tăng trưởng chính của nền kinh tế[7]. Ngành dịch vụ phát triển nhanh, đa dạng các loại hình và duy trì tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế của tỉnh[8]. Thu hút đầu tư tăng mạnh về quy mô, số lượng và chất lượng dự án, trong đó thu hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) là điểm sáng nổi bật; doanh nghiệp ngày càng phát triển cả về quy mô và số lượng, giai đoạn 2021 – 2024 có thêm khoảng 11.400 doanh nghiệp thành lập mới, tăng 1,6 lần so với giai đoạn 2016 – 2020[9]. Tập trung nguồn lực xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, nhiều công trình được hoàn thành, đưa vào sử dụng và phát huy hiệu quả như Đại lộ Vinh-Cửa Lò, đường ven biển, quốc lộ 7C,… Hạ tầng các khu kinh tế, khu công nghiệp thu hút được các doanh nghiệp lớn như VSIP, WHA, Hoàng Thịnh Đạt triển khai đầu tư. Các vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh đạt kết quả khá tích cực, Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An đã có bước phát triển mạnh, khẳng định là địa bàn trọng điểm trong thu hút đầu tư, đóng vai trò tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh[10]. Công tác quy hoạch, phát triển đô thị được chú trọng và đạt kết quả nổi bật; nhiều quy hoạch quan trọng đã được lập và phê duyệt, tạo không gian phát triển mới bảo đảm tính liên kết và đồng bộ với quy hoạch vùng và hệ thống quy hoạch quốc gia[11].
Các đơn vị sự nghiệp tiếp tục được tổ chức lại theo hướng tinh gọn, nâng cao chất lượng dịch vụ công, đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh. Đến nay, có 03 đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên, có 07 đơn vị tự đảm bảo một phần chi thường xuyên[12]. Các tổ chức đảng trong doanh nghiệp phát huy tốt vai trò lãnh đạo, định hướng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, đảm bảo sự phát triển bền vững và từng bước mở rộng quy mô sản xuất, khẳng định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường; tích cực đóng góp vào sự phát triển kinh tế, xã hội, củng cố an ninh quốc phòng của các địa phương. Tổng doanh thu của các doanh nghiệp trong Đảng bộ năm 2024 đạt hơn 20.521 tỷ đồng, tăng so với 2020 hơn 8.000 tỷ đồng; tạo việc làm cho gần 7.000 lao động; thu nhập bình quân năm 2024 đạt 10,83 triệu đồng/người/tháng, tăng 3 triệu đồng so với năm 2020[13].
1.2. Quan tâm lãnh đạo thực hiện các nhiệm vụ phát triển văn hóa, xã hội và con người
Công tác giáo dục và đào tạo được chủ động triển khai đồng bộ theo định hướng đổi mới căn bản và toàn diện; tham mưu Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh ban hành và thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 03 về phát triển giáo dục đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045. Công tác phổ cập giáo dục đạt kết quả tích cực; chương trình giáo dục phổ thông 2018 được thực hiện tốt với nhiều mô hình thí điểm[14]; chính sách giáo dục đặc thù được thực hiện hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, thứ hạng kết quả thi tốt nghiệp THPT năm 2025 đứng thứ 01/34 tỉnh, thành trên cả nước; chất lượng đào tạo các trường đại học, cao đẳng và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp được nâng cao[15]; chất lượng giáo dục mũi nhọn tiếp tục khẳng định vị thế trong khu vực và cả nước với nhiều học sinh đoạt giải quốc gia, quốc tế hàng năm[16]. Cơ sở vật chất được quan tâm đầu tư góp phần vượt chỉ tiêu xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia trong cả nhiệm kỳ[17].
Chú trọng bảo tồn, phát huy di sản, bản sắc văn hóa xứ Nghệ; hoạt động văn hóa, thể thao được đẩy mạnh, góp phần nâng cao thể chất, tinh thần cho người dân. Tổ chức thành công nhiều sự kiện chính trị, lễ hội quan trọng của Đảng, đất nước và địa phương[18]. Tiếp tục thực hiện hiệu quả phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, xây dựng nếp sống văn minh. Thiết chế văn hóa, thể thao ở cơ sở được quan tâm đầu tư gắn với thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Phong trào thể dục, thể thao quần chúng phát triển mạnh, góp phần nâng cao thể chất cộng đồng; thể thao thành tích cao ngày càng được quan tâm và đạt nhiều kết quả tích cực, tiến bộ[19].
Công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe cho nhân dân được chú trọng, tạo nền tảng cho sự phát triển bền vững. Hệ thống cơ sở vật chất ngành y tế được nâng cấp đầu tư từ tỉnh đến cơ sở; quan tâm phát triển cơ sở y tế tư nhân, đưa Nghệ An trở thành tỉnh có số lượng bệnh viện tư nhân đứng thứ 3 toàn quốc. Các cơ sở y tế chú trọng thực hiện chuyển đổi số, thu hút chuyên gia, đầu tư trang thiết bị hiện đại góp phần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân; từng bước hình thành nhiều trung tâm kỹ thuật chuyên sâu như: Tim mạch, đột quỵ, y học hạt nhân, hỗ trợ sinh sản,… Công tác y tế dự phòng, kiểm soát dịch bệnh được nâng cao, nhất là trong phòng, chống dịch COVID-19; công tác quản lý hành nghề y, dược tư nhân, vệ sinh an toàn thực phẩm được tăng cường. Tỷ lệ bao phủ BHYT ngày càng tăng, dự kiến đạt 95% vào năm 2025. Công tác bảo vệ trẻ em, bình đẳng giới được chú trọng, góp phần thực hiện tốt công tác an sinh xã hội và củng cố vị thế ngành y tế của tỉnh nhà.
Công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm được quan tâm triển khai thực hiện góp phần giảm nghèo bền vững, ổn định xã hội và phát triển kinh tế. Tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng từ 65% năm 2020 lên 71,5% vào năm 2025, trong đó tỷ lệ được cấp văn bằng, chứng chỉ tăng từ 25,3% năm 2020 lên 31% năm 2025, cao hơn tỷ lệ trung bình của cả nước. Xây dựng và triển khai thực hiện hiệu quả Đề án giải quyết việc làm giai đoạn 2021-2025, bình quân mỗi năm giải quyết việc làm mới cho trên 45.000 lao động, vượt 8,46% mục tiêu, tăng 20,47% so với nhiệm kỳ trước. Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị ước giảm còn 2,11% vào năm 2025. Lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đạt gần 97.000 người, vượt 68,57% kế hoạch đề ra.
Công tác đảm bảo an sinh xã hội được triển khai tích cực, hiệu quả, đầy đủ và đúng đối tượng. Quan tâm hỗ trợ kịp thời người dân bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19; chương trình “Tết vì người nghèo” được tổ chức thiết thực, hiệu quả, trong nhiệm kỳ các tổ chức đảng trong Đảng bộ đã vận động, ủng hộ được hơn 30 tỷ đồng, trao tặng hàng trăm nghìn suất quà Tết đến hộ nghèo, hộ cận nghèo; giai đoạn 2023 -2025, toàn Đảng bộ đã huy động hơn 34 tỷ đồng, hỗ trợ xây mới, sửa chữa 371 căn nhà cho người nghèo, người có công và người có hoàn cảnh khó khăn, góp phần hoàn thành chương trình xóa nhà tạm, nhà dột nát của tỉnh đã đề ra.
1.3. Công tác cải cách hành chính, chuyển đổi số đạt được nhiều kết quả tích cực, góp phần thiết thực cho phát triển kinh tế, xã hội
Công tác cải cách hành chính đạt nhiều kết quả khá tích cực, góp phần cải thiện môi trường đầu tư và chỉ số về cải cách hành chính của tỉnh[20]. Các cấp ủy đảng triển khai nhiều giải pháp hiệu quả thực hiện công tác cải cách hành chính như: Thành lập ban chỉ đạo cải cách hành chính do người đứng đầu cấp ủy làm trưởng ban; việc thực thi công vụ được chuyển mạnh từ “giải thích, giải trình” sang “giải pháp, giải quyết”; cắt giảm nhiều thủ tục và thời gian thực hiện thủ tục hành chính; thực hiện đánh giá năng lực cạnh tranh các sở, ngành, địa phương; đẩy mạnh hiện đại hóa nền hành chính, nhất là ứng dụng công nghệ thông tin. Công tác điều hành được đổi mới theo hướng rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm gắn với vai trò của người đứng đầu các cơ quan đơn vị; việc phân cấp, phân quyền được tăng cường. Việc sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy được triển khai đồng bộ, quyết liệt, hiệu quả, bám sát các chỉ đạo, định hướng, yêu cầu của Trung ương, của tỉnh[21]; thực hiện cơ cấu lại tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị theo đơn vị hành chính 2 cấp; kết thúc hoạt động của hệ thống chính trị cấp huyện, sắp xếp 412 đơn vị cấp xã thành 130 xã, phường. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức được chú trọng; kỷ luật, kỷ cương hành chính được tăng cường; tinh thần phục vụ người dân, doanh nghiệp của đội ngũ cán bộ, công chức có nhiều chuyển biến tích cực.
Các cấp ủy đảng đã tổ chức quán triệt, triển khai Nghị quyết 57 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia gắn với thực hiện Nghị quyết số 09 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về chuyển đổi số tỉnh Nghệ An đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. Nhận thức về vai trò của khoa học, công nghệ, chuyển đổi số trong đội ngũ cán bộ, đảng viên được nâng lên. Công tác chuyển đổi số được quan tâm chỉ đạo triển khai thực hiện, hạ tầng công nghệ viễn thông, cơ sở dữ liệu được đầu tư đúng mức. Hạ tầng viễn thông đã phủ sóng 4G đến 98% dân số, phủ sóng 5G toàn bộ thành phố Vinh (cũ), hệ thống cáp quang phủ đến 97% thôn, bản; dữ liệu số từng bước được hình thành cơ bản hoàn thành một số cơ sở dữ liệu quan trọng, đặc biệt là dữ liệu về kinh tế, xã hội và dữ liệu về dân cư; bước đầu trang bị hạ tầng có ứng dụng AI trong giải quyết một số vấn đề, thiết yếu ở địa phương như camera giám sát, hệ thống chiếu sáng thông minh, truyền thanh thông minh; các cơ quan, đơn vị đều sử dụng hệ thống điều hành tác nghiệp ioffice, một cửa điện tử Igate; quản lý dữ liệu đảng viên, tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ công chức, viên chức; quản lý tài chính tài sản; quản lý hộ tịch dân cư; phòng họp không giấy; doanh nghiệp và người dân đã quan tâm ứng dụng chuyển đổi số như sử dụng dịch vụ công trực tuyến, thanh toán trực tuyến, mua bán trên sàn thương mại điện tử, ứng dụng công nghệ số trong sản xuất kinh doanh,… góp phần từng bước thực hiện lộ trình chuyển đổi số, hướng tới chính quyền số, phát triển kinh tế số, xã hội số[22]; hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ ngày càng hiệu quả, tính ứng dụng thực tiễn từng bước được nâng lên; phong trào khởi nghiệp đổi mới sáng tạo ngày càng phát triển và tạo được sức lan tỏa[23].
1.4. Quản lý đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu được chú trọng
Đã rà soát, xây dựng và ban hành đồng bộ, kịp thời các cơ chế, chính sách, pháp luật về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường thuộc thẩm quyền của địa phương. Hoàn thành và đưa vào vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu đất đai, phần mềm quản lý dự án đầu tư trên địa bàn toàn tỉnh. Công tác bảo vệ tài nguyên nước và khai thác khoáng sản được chấn chỉnh, nâng cao hiệu quả. Các biện pháp bảo vệ môi trường, phòng ngừa và xử lý ô nhiễm môi trường được chú trọng, nhất là trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp và quá trình triển khai các dự án. Việc thu gom, xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở đô thị và nông thôn được thực hiện tốt hơn[24]. Các chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế – xã hội đã gắn với công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.
1.5. Công tác quốc phòng, an ninh được giữ vững; chủ động trong công tác đối ngoại
Lãnh đạo, chỉ đạo triển khai có hiệu quả các nghị quyết, chỉ thị, đề án, kế hoạch nhiệm vụ về lĩnh vực quốc phòng, an ninh. Kết hợp phát triển kinh tế, xã hội với bảo đảm quốc phòng, an ninh ngày càng chặt chẽ. Nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân, nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân, thế trận biên phòng toàn dân và khu vực phòng thủ được củng cố ngày càng vững chắc; tổ chức các cuộc diễn tập bảo đảm an toàn, hiệu quả; quan tâm bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho các đối tượng[25]. Chăm lo, đầu tư xây dựng các lực lượng vũ trang tỉnh cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại; sức mạnh tổng hợp ngày càng được nâng cao, đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ trong tình hình mới. Thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý, bảo vệ biên giới, vùng biển, đảo, góp phần xây dựng đường biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác, phát triển với 03 tỉnh của nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào có chung đường biên giới. Trật tự, an toàn xã hội có nhiều chuyển biến tích cực, giảm các loại tội phạm, không để hình thành, phát sinh các điểm nóng, các băng, ổ nhóm hoạt động theo kiểu “xã hội đen”; đấu tranh hiệu quả với các tệ nạn xã hội, từng bước xây dựng tỉnh Nghệ An “sạch về ma túy”[26].
Công tác tuyên truyền quán triệt và triển khai các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phòng chống tham nhũng, lãng phí tiêu cực, cải cách tư pháp được thực hiện kịp thời, hiệu quả và phù hợp với tình hình thực tiễn của cơ quan, đơn vị. Hoạt động của các cơ quan tư pháp ngày càng đổi mới; công tác thanh tra, kiểm tra được triển khai có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào các lĩnh vực nhạy cảm, dễ phát sinh sai phạm, những vấn đề xã hội quan tâm. Công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo được duy trì và triển khai có hiệu quả; một số vụ, việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài đã được kiểm tra, rà soát, giải quyết dứt điểm, không để xảy ra điểm nóng. Công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực có chuyển biến và đạt nhiều kết quả tích cực[27].
Hoạt động ngoại giao Nhà nước, đối ngoại Nhân dân được chủ động triển khai đồng bộ, linh hoạt, hiệu quả; trong đó, nổi bật là ngoại giao Nhà nước, ngoại giao kinh tế thông qua các hoạt động hợp tác và hội nhập quốc tế, thu hút đầu tư, trao đổi thương mại, phát triển du lịch, hợp tác y tế, nông nghiệp, giáo dục và đào tạo, lao động; hoạt động ngoại giao văn hóa và thông tin đối ngoại có nhiều đóng góp tích cực vào việc quảng bá hình ảnh của Việt Nam nói chung và Nghệ An nói riêng đến bạn bè quốc tế. Thực hiện tốt công tác quản lý biên giới đất liền, biển đảo, có nhiều hoạt động hỗ trợ các tỉnh giáp biên của nước bạn Lào, góp phần củng cố, tăng cường xây dựng đường biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác cùng phát triển. Tích cực, chủ động mở rộng quan hệ hợp tác với đối tác mới từ các nước, vùng lãnh thổ thuộc khu vực Đông Bắc Á, Đông Nam Á, một số nước châu Âu, châu Mỹ, từng bước đưa quan hệ với nhiều đối tác đi vào chiều sâu. Các hoạt động hợp tác liên kết phát triển vùng và hợp tác với các địa phương trong cả nước, nhất là với thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh, thành phố trong Vùng và hai tỉnh Thanh Hóa, Hà Tĩnh được đẩy mạnh.
- Công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị được đổi mới và đạt nhiều kết quả quan trọng
2.1. Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức có nhiều sáng tạo, đổi mới, hiệu quả
Công tác nghiên cứu, học tập, quán triệt, tuyên truyền chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chủ nghĩa Mác – Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh được triển khai nghiêm túc, kịp thời; phương pháp tổ chức, nội dung, hình thức học tập, tuyên truyền có nhiều đổi mới[28]. Tổ chức thực hiện có hiệu quả việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với xây dựng, chỉnh đốn Đảng, các quy định về trách nhiệm nêu gương, chuẩn mực đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên trong giai đoạn mới và những điều đảng viên không được làm, góp phần nâng cao đạo đức cách mạng, ngăn chặn suy thoái về tư tưởng chính trị, biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong đội ngũ cán bộ, đảng viên và xuất hiện nhiều tập thể, cá nhân điển hình được tuyên dương[29].
Đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên, cộng tác viên dư luận xã hội được các cấp ủy đảng quan tâm củng cố kịp thời, duy trì nghiêm chế độ sinh hoạt định kỳ. Ban chỉ đạo 35 chủ động, tích cực trong công tác bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác các quan điểm sai trái thù địch. Công tác nắm bắt, nghiên cứu định hướng dư luận xã hội được quan tâm, góp phần giải quyết kịp thời các vấn đề phức tạp, nhạy cảm, tạo sự đồng thuận thống nhất và thực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị.
2.2. Công tác xây dựng tổ chức đảng và phát triển đảng viên đạt kết quả rõ nét
Cấp ủy các cấp đã quan tâm đổi mới phương thức lãnh đạo, nhất là việc xây dựng, bổ sung quy chế làm việc; thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng đối với tập thể và từng cấp uỷ viên, góp phần củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng, đảng viên.
Các tổ chức đảng thực hiện nghiêm túc chế độ sinh hoạt; nội dung, hình thức sinh hoạt ngày càng phong phú, quan tâm sinh hoạt chuyên đề và xây dựng mô hình “Chi bộ 4 tốt”, “đảng viên 4 tốt”[30]; tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cấp ủy viên, người đứng đầu cấp ủy ngày càng được nâng lên, phát huy hiệu quả vai trò hạt nhân chính trị của tổ chức đảng, đảng viên trong thực hiện nhiệm vụ chính trị của các cơ quan, đơn vị.
Công tác cán bộ có nhiều đổi mới, được tập trung lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện và đạt nhiều kết quả quan trọng[31]. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ được coi trọng, gắn với công tác quy hoạch và bố trí, sử dụng cán bộ[32]; đội ngũ cán bộ, đảng viên đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới[33]. Công tác phát triển đảng viên được quan tâm thực hiện, chất lượng và số lượng từng bước được nâng lên theo tinh thần Chỉ thị số 28 và Nghị quyết số 21 của Trung ương[34]. Công tác bảo vệ chính trị nội bộ được các cấp ủy thực hiện nghiêm túc, nhất là trong thực hiện đánh giá, quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ, giới thiệu cán bộ ứng cử và phát triển đảng viên.
2.3. Công tác dân vận được tăng cường
Cấp ủy các cấp đã quán triệt và triển khai thực hiện nghiêm túc các chỉ thị, nghị quyết của Trung ương, của Tỉnh ủy về công tác dân vận. Tổ chức quán triệt, thực hiện hiệu quả Đề án 04 của Tỉnh ủy về công tác dân vận của cơ quan nhà nước và chính quyền các cấp. Duy trì thường xuyên việc học tập và làm theo bài báo “Dân vận” của Bác Hồ, phong trào thi đua “Dân vận khéo”; Quy chế dân chủ ở cơ sở được các cấp uỷ, lãnh đạo cơ quan, đơn vị quan tâm, thực hiện. Đạo đức công vụ, tinh thần phục vụ, ý thức trách nhiệm của cán bộ, đảng viên trong các cơ quan hành chính được nâng lên, từng bước tạo dựng hình ảnh tích cực đối với người dân, doanh nghiệp. Thực hiện công tác dân vận chính quyền bằng các hoạt động cụ thể, tăng cường mối quan hệ gắn bó, tin cậy giữa chính quyền và nhân dân. Nhiều mô hình hay, cách làm sáng tạo trong công tác dân vận được triển khai ở các cơ quan, đơn vị[35]. Công tác tiếp xúc, đối thoại trực tiếp giữa người đứng đầu cấp ủy đảng, chính quyền với cán bộ, đảng viên, người lao động, nhất là trong các doanh nghiệp được duy trì nền nếp, hiệu quả; quyền và lợi ích chính đáng của người lao động được đảm bảo.
2.4. Công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng được thực hiện nghiêm túc, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng
Công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng của Đảng bộ có nhiều chuyển biến tích cực. Nhận thức về vai trò, ý nghĩa của công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng trong đội ngũ cán bộ, đảng viên được nâng lên. Cấp ủy các cấp đã bám sát, cụ thể hóa các quy định của Đảng, kế hoạch của cấp trên, tình hình của đơn vị để triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, góp phần quan trọng nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu, giữ vững kỷ luật kỷ cương của đảng và phòng ngừa, ngăn chặn sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên. Số lượng, chất lượng công tác kiểm tra, giám sát được nâng lên, nội dung kiểm tra, giám sát ngày càng trọng tâm, trọng điểm và toàn diện[36]. Quy trình thủ tục các cuộc kiểm tra, giám sát được đổi mới theo hướng cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số. Công tác thi hành kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên được thực hiện nghiêm túc; đơn thư phản ánh, kiến nghị, tố cáo tổ chức đảng, đảng viên được xem xét, giải quyết kịp thời, dứt điểm, đảm bảo nguyên tắc, quy trình, quy định của Đảng[37].
2.5. Công tác nội chính, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực được chú trọng, quan tâm thường xuyên
Công tác nội chính, phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực được quán triệt và triển khai kịp thời, phù hợp với thực tiễn địa phương và các cơ quan, đơn vị. Tổ chức bộ máy, hoạt động của các cơ quan tư pháp và đội ngũ cán bộ tư pháp, bổ trợ tư pháp ngày càng hoàn thiện. Công tác tiếp công dân, tiếp nhận, xử lý, giải quyết đơn, thư khiếu nại, tố cáo được chú trọng thực hiện nghiêm túc, đúng quy định. Công tác khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án được lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện bảo đảm yêu cầu về chính trị, pháp luật, nghiệp vụ. Nhiều vụ án, vụ việc phức tạp, nổi cộm, dư luận xã hội quan tâm được đưa vào diện theo dõi, chỉ đạo chặt chẽ, thường xuyên.
2.6. Các tổ chức chính trị, xã hội tích cực, năng động tổ chức nhiều hoạt động, phong trào ý nghĩa, thiết thực
Chất lượng, hiệu quả hoạt động của các tổ chức chính trị – xã hội ngày càng được nâng cao, bám sát sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng và nhiệm vụ chính trị các cơ quan, đơn vị. Công tác tổ chức thường xuyên được củng cố, kiện toàn. Nội dung, hình thức hoạt động được đổi mới, phong phú và đa dạng. Công tác chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng cho đoàn viên, hội viên được quan tâm; vai trò giám sát, phản biện được phát huy; việc phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ chính trị, an sinh xã hội, đảm nhận nhiệm vụ mới, đột xuất được thực hiện hiệu quả,…
Tổ chức Công đoàn thực hiện tốt vai trò tham gia, phối hợp tổ chức hội nghị người lao động hàng năm; các hoạt động nâng cao đời sống, bảo đảm chế độ, chính sách của công chức, viên chức, người lao động được quan tâm. Hội Cựu chiến binh phát huy phẩm chất “Bộ đội Cụ Hồ”, gương mẫu trong thực hiện nhiệm vụ, động viên, giúp đỡ nhau về vật chất, tinh thần và quan tâm giáo dục thế hệ trẻ. Đoàn thanh niên đã mạnh dạn đề xuất, tạo môi trường thuận lợi để thế hệ trẻ rèn luyện nâng cao trình độ; tiên phong trong các phong trào thi đua; tích cực ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số; thực hiện tốt công tác bồi dưỡng, giới thiệu đoàn viên ưu tú kết nạp Đảng.
II- TỒN TẠI, HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN
- Tồn tại, hạn chế
Vai trò lãnh đạo của một số cấp ủy đảng chưa được phát huy, sức chiến đấu còn hạn chế.
Công tác tham mưu, lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX còn một số chỉ tiêu, nhiệm vụ chưa hoàn thành; hiệu quả sản xuất, kinh doanh của một số doanh nghiệp chưa đạt kế hoạch đề ra.
Công tác cải cách hành chính, chuyển đổi số có chuyển biến tích cực nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển; kết quả thực hiện chuyển đổi số, phát triển khoa học công nghệ chưa rõ nét; các chỉ số phản ánh về cải cách hành chính, năng lực cạnh tranh thiếu bền vững.
Một số cấp ủy có lúc, có nơi chưa quan tâm đúng mức công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức cho cán bộ, đảng viên. Việc tổ chức quán triệt và tham gia học tập chỉ thị, nghị quyết ở một số tổ chức cơ sở đảng, đảng viên có lúc chưa nghiêm túc, hiệu quả chưa cao. Vẫn còn cán bộ, đảng viên chưa thực hiện tốt trách nhiệm nêu gương, còn có biểu hiện ngại học tập lý luận chính trị.
Công tác phát triển đảng tại một số tổ chức cơ sở đảng chưa đạt chỉ tiêu đề ra. Chất lượng sinh hoạt cấp ủy, sinh hoạt chi bộ của các tổ chức đảng chưa đồng đều.
Công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật đảng có lúc chưa kịp thời. Việc phát hiện, kiểm tra tổ chức đảng, đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm chưa tốt; tình trạng đảng viên vi phạm vẫn còn; công tác giám sát thường xuyên có thời điểm chưa được chú trọng.
Công tác dân vận, nhất là dân vận chính quyền chưa toàn diện. Phương thức hoạt động của một số tổ chức chính trị – xã hội còn chậm đổi mới, chưa thực sự đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của đoàn viên, hội viên; hoạt động giám sát, phản biện xã hội hiệu quả chưa cao.
- Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế
2.1. Nguyên nhân khách quan
Tình hình chính trị, kinh tế thế giới, đại dịch Covid-19 diễn biến phức tạp, kéo dài; khí hậu, thời tiết diễn biến bất thường, nhất là lũ lụt, hạn hán đã tác động ảnh hưởng bất lợi đến công tác tham mưu, lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức triển khai các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ nghị quyết đại hội các cấp đề ra.
Thể chế, chính sách, hệ thống văn bản pháp luật chưa đồng bộ, còn chồng chéo, gây khó khăn cho công tác quản lý, điều hành của Nhà nước.
2.2. Nguyên nhân chủ quan
Một số cấp uỷ chưa thực hiện tốt các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng; chưa chú trọng làm tốt công tác tư tưởng, công tác kiểm tra, giám sát và chế độ sinh hoạt đảng.
Một số cán bộ, đảng viên chưa phát huy được vai trò tiên phong, gương mẫu; chưa chủ động, sáng tạo; làm việc cầm chừng, thiếu quyết liệt. Công tác thi đua, khen thưởng và kỷ luật có lúc thực hiện chưa tốt làm giảm động lực, động cơ phấn đấu, cống hiến trong cán bộ, đảng viên.
Công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị có lúc, có nơi chưa hiệu quả, vẫn còn tình trạng né tránh, đùn đẩy trách nhiệm, tạo rào cản, điểm nghẽn trong xử lý công việc, gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp và kìm hãm sự phát triển của tỉnh.
III- ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
- Đánh giá tổng quát
Nhiệm kỳ 2020-2025, các tổ chức đảng trong toàn Đảng bộ đã phát huy thời cơ, thuận lợi, vượt qua khó khăn, thách thức, nỗ lực phấn đấu đạt được nhiều kết quả quan trọng trên tất cả các lĩnh vực, góp phần hoàn thành và vượt nhiều chỉ tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX đề ra, trong đó nổi bật là: Kinh tế duy trì được đà tăng trưởng khá, thu ngân sách năm 2025 tăng gần 1,5 lần so với đầu nhiệm kỳ. Nhiều công trình, dự án trọng điểm đã hoàn thành, được đưa vào sử dụng và phát huy hiệu quả. Công tác quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường được tăng cường. Văn hóa – xã hội, an sinh xã hội được quan tâm và đạt kết quả tích cực; chất lượng giáo dục đại trà có nhiều tiến bộ vượt bậc, giáo dục mũi nhọn tiếp tục giữ vững vị trí trong nhóm dẫn đầu cả nước; công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân được chú trọng; an sinh xã hội được đảm bảo, chương trình hỗ trợ nhà ở cho người nghèo được triển khai hiệu quả; đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân tiếp tục được nâng lên. Cải cách hành chính có nhiều chuyển biến tích cực. Công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị đạt nhiều kết quả quan trọng; năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức đảng được nâng lên; chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên ngày càng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Những kết quả nói trên đã khẳng định vai trò lãnh đạo, quản lý, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh và các cấp ủy đảng của Đảng bộ nhiệm kỳ qua.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, việc thực hiện nghị quyết Đại hội nhiệm kỳ 2020-2025 của các tổ chức đảng vẫn còn những tồn tại, hạn chế. Một số chỉ tiêu, nhiệm vụ đề ra chưa hoàn thành, mục tiêu đưa Nghệ An trở thành tỉnh khá của cả nước vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức. Công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị, cải cách hành chính có mặt còn hạn chế, ở một số nơi còn xảy ra tiêu cực, sai phạm.
- Bài học kinh nghiệm
Một là, xây dựng và giữ vững sự đoàn kết, thống nhất cao trong cấp ủy và tổ chức đảng. Thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, đặc biệt là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình.
Hai là, thường xuyên bám sát chủ trương, chỉ đạo của Trung ương và Tỉnh ủy để cụ thể hóa, vận dụng sáng tạo vào thực tế của Đảng bộ; nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị; nắm chắc tình hình cơ sở để kịp thời lãnh đạo, chỉ đạo có hiệu quả.
Ba là, phát huy vai trò tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý, người đứng đầu trong thực hiện nhiệm vụ. Quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên dám nghĩ, dám nói, dám làm, dám chịu trách nhiệm, dám đổi mới sáng tạo vì lợi ích chung.
Bốn là, chủ động nghiên cứu, nắm bắt, dự báo đúng tình hình, nhận định được các tình huống khó khăn, thuận lợi để đề ra các nhiệm vụ giải pháp trong từng thời kỳ, không để bị động, bất ngờ. Lựa chọn các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm, các khâu đột phá trong từng giai đoạn để ưu tiên bố trí nguồn lực và tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện.
Năm là, coi trọng công tác kiểm tra, giám sát, nhất là công tác giám sát thường xuyên; chủ động phát hiện vấn đề, ngăn ngừa, cảnh báo, kiểm tra và xử lý kịp thời các vi phạm. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh phòng, chống suy thoái, “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ.
Phần thứ hai
PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
NHIỆM KỲ 2025-2030
Nhiệm kỳ 2025 – 2030, dự báo bối cảnh, tình hình thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường nhưng hoà bình, hợp tác, phát triển vẫn là xu thế chủ đạo. Cuộc cách mạng về chuyển đổi số, trí tuệ nhân tạo tiếp tục phát triển mạnh mẽ, tác động sâu sắc đến mọi lĩnh vực. Cơ đồ, tiềm lực, vị thế, uy tín quốc tế của đất nước không ngừng được nâng lên, là nền tảng quan trọng để tiếp tục xây dựng, phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc. Việc triển khai thực hiện đồng bộ chủ trương sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị góp phần củng cố vững chắc niềm tin, sự đồng thuận của cán bộ, đảng viên và Nhân dân. Nghệ An đã có các điều kiện nền tảng về hạ tầng và hội tụ được các yếu tố quan trọng về cơ chế, chính sách, nhân lực, văn hóa, tinh thần, kinh nghiệm để đột phá phát triển.
Bên cạnh những thuận lợi, những tác động bất lợi của tình hình thế giới và những khó khăn chung của đất nước, Nghệ An là địa phương có tiềm lực kinh tế chưa đủ mạnh, trình độ phát triển chưa đồng đều, an ninh trật tự còn tiềm ẩn nhiều yếu tố phức tạp, thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai, biến đổi khí hậu,… đòi hỏi Đảng bộ Ủy ban nhân dân tỉnh phải đoàn kết, nỗ lực, tập trung cao độ, xác định rõ quan điểm, nhiệm vụ, giải pháp để lãnh đạo thực hiện thắng lợi các mục tiêu, chỉ tiêu nhiệm kỳ 2025 – 2030 đề ra.
I- QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU, KHÂU ĐỘT PHÁ
- Quan điểm
(1) Đổi mới phương thức lãnh đạo, xây dựng Đảng bộ thực sự vững mạnh về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ; khẳng định vị thế, vai trò quan trọng của Đảng bộ trong hệ thống chính trị.
(2) Thường xuyên bám sát sự lãnh đạo, chỉ đạo của Trung ương và Tỉnh ủy; phối hợp chặt chẽ, đồng bộ với các tổ chức trong hệ thống chính trị để kịp thời cụ thể hóa và triển khai thực hiện nhiệm vụ, bảo đảm có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với đặc điểm tình hình của Đảng bộ.
(3) Chủ động xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách thuộc thẩm quyền của địa phương; kiến tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, minh bạch, tạo điều kiện để phát triển mạnh mẽ kinh tế khu vực tư nhân; xác định đột phá phát triển khoa học, công nghệ, giáo dục đào tạo, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số và cải cách hành chính là động lực quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội.
(4) Xây dựng bộ máy hành chính tinh gọn, chuyên nghiệp, hiện đại, đảm bảo hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo mô hình chính quyền địa phương hai cấp; bảo đảm thực hiện tốt các nhiệm vụ được phân cấp, phân quyền từ Trung ương cho địa phương; tăng cường phân cấp, phân quyền gắn với nâng cao năng lực tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cấp cơ sở.
(5) Chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên là yếu tố then chốt đảm bảo cho việc tham mưu, lãnh đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ; lấy hiệu quả công việc làm thước đo đánh giá năng lực của cán bộ, đảng viên.
- Mục tiêu tổng quát
Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên tận tụy, liêm chính, chuyên nghiệp, có khát vọng và quyết tâm vươn lên; đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, phát triển khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo; thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XX đề ra; khẳng định vị thế, vai trò của Đảng bộ trong hệ thống chính trị, góp phần quan trọng xây dựng Nghệ An vững bước tiến vào kỷ nguyên mới.
- Các chỉ tiêu chủ yếu
(1) Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành triển khai thực hiện hoàn thành 100% các chỉ tiêu về kinh tế, xã hội Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX, nhiệm kỳ 2025-2030 đề ra (Có chi tiết Phụ lục kèm theo).
(2) 100% cấp ủy xây dựng kế hoạch lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện cải cách hành chính, chuyển đổi số hàng năm. Phấn đấu các chỉ số về cải cách hành chính, đánh giá năng lực cạnh tranh của tỉnh và các sở, ngành năm sau tăng cao hơn năm trước.
(3) 100% doanh nghiệp trong Đảng bộ thực hiện hoàn thành chỉ tiêu, kế hoạch sản xuất, kinh doanh hàng năm đề ra. Thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ đối với Nhà nước và người lao động.
(4) 100% đơn vị sự nghiệp công lập trong Đảng bộ xây dựng và thực hiện lộ trình tự chủ theo quy định; phấn đấu đến năm 2030 có ít nhất 20% đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên, đồng thời đảm bảo hiệu quả hoạt động và chất lượng dịch vụ công.
(5) 100% tổ chức đảng xây dựng ít nhất một mô hình, điển hình trong học tập, làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, thực hiện trách nhiệm nêu gương và 01 mô hình “Dân vận khéo”.
(6) Hàng năm, phấn đấu kết nạp đảng viên mới đạt 03% so với tổng số đảng viên; mỗi tổ chức cơ sở đảng xây dựng được ít nhất 01 mô hình “chi bộ 4 tốt”; mỗi chi bộ xây dựng được ít nhất 01 điển hình “đảng viên 4 tốt”.
(7) 100% tổ chức đảng, đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm được phát hiện, kiểm tra, xử lý kịp thời, nghiêm túc; 100% tổ chức đảng triển khai thực hiện công tác giám sát thường xuyên theo quy định.
(8) Hằng năm, Đảng bộ được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, phấn đấu có ít nhất 02 năm hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; có trên 95% tổ chức cơ sở đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, phấn đấu không có tổ chức cơ sở đảng bị xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ.
II- CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
- Lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch triển khai thực hiện nghị quyết đại hội đảng các cấp, nhất là Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX đảm bảo chất lượng, tiến độ và phù hợp với điều kiện thực tiễn.
- Tập trung hoàn thành sớm công tác rà soát, điều chỉnh, lập mới các quy hoạch để cụ thể hóa các định hướng của Trung ương, Quy hoạch tỉnh Nghệ An, chiến lược phát triển trong thời kỳ mới, phù hợp với mô hình chính quyền địa phương 2 cấp.
- Thực hiện hiệu quả các nghị quyết trụ cột của Bộ Chính trị, nhất là Nghị quyết 57 về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số, Nghị quyết 68 về phát triển kinh tế tư nhân; tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính, rà soát rút ngắn thời gian giải quyết và đơn giản hóa hồ sơ thủ tục hành chính.
- Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện nghiêm quy định, quy chế làm việc của cấp ủy các cấp; đổi mới phương thức lãnh đạo, đảm bảo phát huy vai trò lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng trong toàn Đảng bộ. Triển khai nghiêm túc, hiệu quả mô hình “Chi bộ 4 tốt”, “đảng viên 4 tốt” góp phần nâng cao tinh thần trách nhiệm, tận tụy, liêm chính của cán bộ đảng viên, công chức, viên chức.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, chú trọng công tác giám sát thường xuyên; công tác tự kiểm tra, giám sát gắn với thực hiện trách nhiệm nêu gương của tổ chức đảng, đảng viên.
III- CÁC KHÂU ĐỘT PHÁ
Các cấp ủy đảng trong toàn Đảng bộ triển khai thực hiện đảm bảo chất lượng, hiệu quả các khâu đột phá phát triển Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX, nhiệm kỳ 2025-2030 xác định, trong đó chú trọng:
(1) Xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách của địa phương, đẩy mạnh cải cách hành chính; nâng cao hiệu quả công tác lãnh đạo, quản lý, điều hành của chính quyền, tăng cường phân công, phân cấp; khắc phục triệt để tình trạng đùn đẩy, né tránh trách nhiệm.
(2) Xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, người lao động năng động, sáng tạo, tận tụy, liêm chính, chuyên nghiệp, giỏi về chuyên môn, vững về nghiệp vụ, tay nghề, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung.
(3) Tập trung đầu tư đồng bộ, hiện đại kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội, nhất là hạ tầng giao thông chiến lược, hạ tầng đô thị, hạ tầng số, logistics, năng lượng,… trên cơ sở đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số toàn diện các ngành, lĩnh vực.
IV- NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
- Triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại của tỉnh
Các cấp uỷ đảng tập trung cụ thể hóa và tổ chức thực hiện kịp thời, quyết liệt nghị quyết đại hội đảng các cấp, trọng tâm là nhiệm vụ, giải pháp Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX đề ra. Bám sát đường lối, chủ trương, quan điểm chỉ đạo của Trung ương, Tỉnh uỷ để kịp thời sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách, gỡ bỏ các nút thắt, rào cản, khơi thông và huy động tối đa mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển; tiếp tục phát huy hiệu quả Nghị quyết 39 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và các cơ chế, chính sách đặc thù được Trung ương quan tâm hỗ trợ; tập trung triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm, khâu đột phá, các công trình trọng điểm đã xác định.
1.1. Tập trung xây dựng, hoàn thiện thể chế, đổi mới mạnh mẽ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý điều hành
Thực hiện tốt công tác cải cách thể chế, cụ thể hóa kịp thời các chủ trương, chính sách của Trung ương và của tỉnh; triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết 66 của Bộ Chính trị về đổi mới công tác xây dựng và thi hành pháp luật đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước trong kỷ nguyên mới; rà soát, điều chỉnh xây dựng, bổ sung các quy hoạch, xác định lại không gian định hướng phát triển các xã, phường phù hợp với yêu cầu phát triển giai đoạn mới. Hoàn thiện hệ thống quy chế, quy trình, quy định của các cơ quan, đơn vị; đẩy mạnh phân cấp, phân quyền cho chính quyền cấp xã gắn với tăng cường kiểm tra, giám sát.
Tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, chủ động rà soát, đơn giản hóa thủ tục, cải tiến quy trình, rút ngắn thời gian, tạo lập môi trường pháp lý minh bạch, thuận lợi cho hoạt động của người dân và doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy thu hút đầu tư và phát triển kinh tế, xã hội. Xây dựng bộ máy tinh gọn, đảm bảo hoạt động hiệu lực, hiệu quả; nâng cao hiệu quả công tác quản lý, điều hành; đột phá phát triển khoa học công nghệ và chuyển đổi số, quan tâm giải pháp chuyển đổi số tại các xã, phường đảm bảo hoạt động thông suốt, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, hiện đại hóa nền hành chính, góp phần nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh và các sở, ngành. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên, người lao động có chuyên môn sâu, nắm vững chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; xây dựng cơ chế khuyến khích đội ngũ cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung, không né tránh, đùn đẩy trách nhiệm. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao đạo đức công vụ; xử lý nghiêm cán bộ, đảng viên có biểu hiện nhũng nhiễu, tiêu cực trong thực thi công vụ.
Tập trung xây dựng, ban hành các chương trình, đề án, kế hoạch thực hiện nghị quyết đại hội Đảng các cấp ngay từ đầu nhiệm kỳ; phân công rõ người, rõ việc, rõ thời gian, rõ thẩm quyền, rõ trách nhiệm, rõ kết quả. Nâng cao năng lực dự báo, nhận định đúng tình hình, chủ động phát hiện những khó khăn, vướng mắc để xây dựng kế hoạch, kịch bản chi tiết thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của từng lĩnh vực, trong từng giai đoạn. Phấn đấu đến năm 2030 hoàn thành chỉ tiêu 100% thủ tục hành chính được tiếp nhận, giải quyết phi địa giới hành chính giữa Trung ương và địa phương, giữa các cấp chính quyền; 100% hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính được số hoá; 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện được thực hiện trên dịch vụ công trực tuyến; 85% hồ sơ, thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến[38],…
1.2. Đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, tạo đột phá phát triển kinh tế nhanh và bền vững
Đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng hiện đại, bền vững, nâng cao chất lượng tăng trưởng và năng lực cạnh tranh:
Hoàn thiện các cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ; ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI), công nghệ số, dữ liệu lớn trong sản xuất, kinh doanh; thúc đẩy doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, phát triển những ngành, lĩnh vực sản xuất mới, sản phẩm mới, giá trị gia tăng cao; phát triển các mô hình kinh tế mới như: kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn.
Tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi gắn với xây dựng đội ngũ doanh nhân lớn mạnh để thúc đẩy các thành phần kinh tế phát triển, gia tăng số lượng doanh nghiệp, đặc biệt là khu vực kinh tế tư nhân thực sự trở thành động lực quan trọng nhất của nền kinh tế theo tinh thần Nghị quyết 68 của Bộ Chính trị. Hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng chiến lược, kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh phù hợp với định hướng phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh; khuyến khích ứng dụng khoa học công nghệ, chuyển đổi số, tăng cường năng lực quản trị, đổi mới phương thức sản xuất kinh doanh, xây dựng văn hóa doanh nghiệp; phát triển một số doanh nghiệp tư nhân lớn, đóng vai trò dẫn dắt và thúc đẩy phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong tỉnh; nhân rộng các mô hình kinh tế hợp tác hoạt động có hiệu quả, tạo điều kiện để kinh tế tập thể, hợp tác xã phát triển bền vững, nhất là trong phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
Tiếp tục nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư theo hướng có chọn lọc, chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững, nhất là các dự án FDI trong các ngành, lĩnh vực có hàm lượng khoa học, công nghệ cao, đóng góp lớn cho thu ngân sách, có cam kết chuyển giao công nghệ; đồng thời thúc đẩy liên kết giữa khu vực FDI với các doanh nghiệp trong tỉnh để phát triển công nghiệp hỗ trợ gắn với chuyển giao công nghệ và đào tạo nhân lực chất lượng cao.
Cơ cấu lại, đổi mới phương thức hoạt động, nâng cao năng lực tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập, nhất là tự chủ về thực hiện nhiệm vụ và tài chính; thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao theo cơ chế đấu thầu, đặt khoán sản phẩm, cung cấp dịch vụ công theo nhu cầu của xã hội và hỗ trợ thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước của tỉnh. Triển khai mạnh mẽ xã hội hóa cung cấp dịch vụ công.
Cơ cấu lại thu ngân sách của tỉnh theo hướng bền vững, tăng thu từ khu vực sản xuất kinh doanh, giảm tỷ trọng thu từ tài nguyên, nhất là đất đai, hướng đến tự bảo đảm cân đối thu – chi ngân sách. Siết chặt kỷ luật chi ngân sách, triệt để tiết kiệm chi thường xuyên, tăng tích lũy từ ngân sách nhà nước cho chi đầu tư phát triển. Tiếp tục nâng cao hiệu quả quản lý đầu tư công theo hướng có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào các công trình, dự án có sức lan tỏa, tạo động lực phát triển kinh tế – xã hội, khắc phục triệt để việc đầu tư dàn trải, kéo dài, lãng phí. Thúc đẩy đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP), nhất là các hình thức đầu tư xây dựng – vận hành – chuyển giao (BOT), xây dựng – chuyển giao (BT).
Phát triển đồng bộ và bền vững các trụ cột kinh tế: Công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và kinh tế biển; thúc đẩy chuyển đổi xanh, chuyển đổi số, nâng cao giá trị gia tăng và năng lực cạnh tranh:
Phát triển công nghiệp, xây dựng theo hướng hiện đại, xanh, bền vững và có giá trị gia tăng cao, ưu tiên phát triển các ngành có hàm lượng khoa học công nghệ cao, sử dụng tiết kiệm tài nguyên, thân thiện với môi trường. Nâng cao năng suất, chất lượng và năng lực cạnh tranh của sản phẩm các ngành công nghiệp có lợi thế như chế biến nông – lâm – thủy sản, dược liệu, vật liệu xây dựng, khai thác khoáng sản gắn với chế biến sâu, quy mô công nghiệp. Tập trung phát triển các ngành công nghiệp năng lượng, năng lượng tái tạo (điện khí LNG Quỳnh Lập; điện gió ở vùng Nam Đàn, Hoàng Mai; điện mặt trời hồ Khe Gỗ, hồ Vực Mấu; điện sinh khối, tự sản tự tiêu…) và cơ khí chế tạo (sản xuất linh kiện, phụ tùng và lắp ráp ô tô, máy nông nghiệp, xây dựng, công nghiệp đường sắt) tại Khu kinh tế Đông Nam và các khu công nghiệp. Sắp xếp hợp lý không gian phát triển công nghiệp gắn với các hành lang kinh tế, các vùng sản xuất công nghiệp, từng bước hình thành các cụm liên kết ngành trong tỉnh, hướng đến việc gia nhập các cụm liên kết ngành trong vùng. Hạn chế và giảm dần các lĩnh vực sản xuất gia công, xuất khẩu nguyên liệu thô; hoàn thiện cơ chế, chính sách đẩy mạnh phát triển công nghiệp hỗ trợ; phát triển công nghiệp chế biến. Nâng cao năng lực ngành xây dựng để đảm nhận được toàn bộ các khâu quản lý, thiết kế, mua sắm, thi công các công trình xây dựng hiện đại, phức tạp, quy mô lớn; chú trọng phát triển các loại vật liệu xây dựng mới, thông minh, tiết kiệm năng lượng và thân thiện với môi trường. Gắn phát triển công nghiệp xây dựng với ngành dịch vụ môi trường để tận dụng tối đa giá trị tài nguyên và hạn chế chất thải, khí thải.
Phát triển nông nghiệp xanh, thông minh, sinh thái, thích ứng với biến đổi khí hậu; nâng cao giá trị và tính liên kết trong chuỗi sản phẩm. Chuyển mạnh từ tư duy sản xuất nông nghiệp sang phát triển kinh tế nông nghiệp. Phát triển nền nông nghiệp hiện đại, hiệu quả, bền vững theo hướng xanh, sạch, sinh thái, tuần hoàn, thích ứng với biến đổi khí hậu và xoay quanh 03 trụ cột: Nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại và nông dân thông minh. Tập trung hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, thông minh, chuyển đổi số; sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên và vật tư đầu vào; tạo ra và khai thác các giống cây, con mới, những sản phẩm có giá trị dinh dưỡng, giá trị kinh tế cao. Tập trung đổi mới, hoàn thiện các cơ chế, chính sách có trọng tâm, trọng điểm để thúc đẩy phát triển nông nghiệp hàng hóa; cơ cấu lại nông nghiệp theo các nhóm sản phẩm cây trồng, vật nuôi chủ lực phù hợp với lợi thế của từng vùng và địa bàn các xã, phường để hình thành các vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa tập trung, quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao gắn với công nghiệp chế biến và thị trường. Thúc đẩy cơ giới hóa đồng bộ, hiện đại hóa trong toàn bộ chuỗi sản xuất; liên kết, hợp tác theo chuỗi giá trị. Quan tâm xây dựng cơ sở hạ tầng nông nghiệp hiện đại, gắn phát triển kinh tế với giữ gìn bản sắc văn hóa, xây dựng cộng đồng dân cư, hợp tác xã, làng nghề, gắn sản xuất nông nghiệp với du lịch, thương mại và giáo dục trải nghiệm. Quản lý, bảo vệ chặt chẽ diện tích rừng phòng hộ, đặc dụng, tự nhiên hiện có, đảm bảo chức năng phòng hộ và bảo vệ hệ sinh thái chung; phát triển kinh tế rừng, vùng trồng rừng, nhất là rừng gỗ lớn gắn với thực hiện quản lý rừng bền vững, tạo vùng nguyên liệu ổn định để phục vụ cho công nghiệp chế biến gỗ và lâm sản ngoài gỗ. Phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng đầu tư thâm canh và bán thâm canh các đối tượng nuôi có giá trị cao; nghiên cứu giải pháp hiệu quả để đầu tư xây dựng, nâng cấp đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng dịch vụ hậu cần nghề cá, cảng cá, khu neo đậu đáp ứng các nhu cầu phục vụ khai thác.
Đẩy mạnh phát triển khu vực dịch vụ theo hướng hiện đại, chất lượng cao, bền vững; thúc đẩy chuyển đổi số, nâng cao năng lực cạnh tranh, hình thành các ngành dịch vụ mũi nhọn. Mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh của các ngành dịch vụ; ưu tiên, tập trung phát triển một số ngành dịch vụ có lợi thế, có hàm lượng tri thức và ứng dụng công nghệ cao. Phát triển mạnh thương mại điện tử; xây dựng các thương hiệu hàng hóa mang tầm quốc gia và quốc tế; chú trọng phát triển các mặt hàng xuất khẩu chủ lực, nâng cao tỷ trọng sản phẩm chế biến và sản phẩm có giá trị gia tăng cao; khai thác có hiệu quả các hiệp định thương mại tự do đã có hiệu lực. Phát triển dịch vụ vận tải, kho bãi, logistic đa dạng, hiện đại, trở thành ngành dịch vụ chủ lực. Phát triển sản phẩm, dịch vụ tài chính, ngân hàng hiện đại, đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ, kênh cung ứng dịch vụ; chuyển nhanh từ mô hình kinh doanh truyền thống sang mô hình kinh doanh số, cung ứng sản phẩm, dịch vụ trên nền tảng số, nền tảng fintech,…. Phát triển dịch vụ viễn thông và công nghệ thông tin trên cơ sở ứng dụng hiệu quả thành tựu khoa học, công nghệ, đặc biệt là trí tuệ nhân tạo. Phát triển du lịch bền vững theo hướng chuyên nghiệp, chất lượng và hiệu quả, phấn đấu đến năm 2030, du lịch cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, Nghệ An là một trong những trung tâm du lịch của vùng Bắc Trung Bộ, là điểm đến hấp dẫn của cả nước; gắn phát triển du lịch với bảo tồn, phát huy giá trị di sản và bản sắc văn hóa dân tộc, bảo vệ môi trường, đa dạng sinh học; đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch trên cơ sở xây dựng các sản phẩm du lịch đặc thù.
Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, phấn đấu kinh tế của vùng ven biển ước đạt khoảng 57 – 60% tổng sản phẩm (GRDP) trên địa bàn tỉnh. Phát triển kinh tế biển trên nền tảng tăng trưởng xanh, bảo tồn đa dạng sinh học, hệ sinh thái biển gắn với việc giữ gìn giá trị, phát huy truyền thống lịch sử, bản sắc văn hóa biển. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế biển, đảo gắn với đảm bảo quốc phòng an ninh, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ. Tập trung phát triển các ngành kinh tế biển: Dịch vụ vận tải, kho bãi, logistic đa dạng, hiện đại, trở thành ngành dịch vụ chủ lực vùng ven biển; phát triển du lịch biển; phát triển nghề cá xa bờ và nuôi trồng thủy sản ven biển với các sản phẩm có giá trị kinh tế cao phục vụ chế biến xuất khẩu; phát triển điện gió và điện mặt trời vùng ven biển phù hợp với điều kiện vùng biển Nghệ An. Hoàn thành đầu tư cảng biển nước sâu Cửa Lò, phát triển cảng Đông Hồi kết hợp hình thành Cụm cảng Nghi Sơn – Đông Hồi. Phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp, dịch vụ logistic, khu đô thị, khu du lịch ven biển,… có sức hấp dẫn các nhà đầu tư.
Phát triển các khu vực động lực tăng trưởng và các hành lang kinh tế:
Tập trung xây dựng và phát triển đô thị vùng Vinh theo hướng đa trung tâm, văn minh, hiện đại, sáng, xanh, sạch đẹp, an toàn; vận hành thông minh, kinh tế phát triển nhanh, bền vững, đầu tàu tăng trưởng của tỉnh, trung tâm của vùng Bắc Trung Bộ trên các lĩnh vực: Giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, thương mại, du lịch, logistics, khoa học và công nghệ, công nghiệp công nghệ cao; đẩy mạnh phát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn; hệ thống kết cấu hạ tầng kết nối, đồng bộ, hiện đại, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Xây dựng và phát triển Khu kinh tế Đông Nam trở thành khu vực phát triển kinh tế năng động, có sức hấp dẫn và cạnh tranh cao, khẳng định vai trò động lực thúc đẩy tăng trưởng của tỉnh, trọng tâm là hình thành trung tâm công nghiệp, dịch vụ, logistic gắn với hành lang kinh tế ven biển; triển khai hiệu quả đề án mở rộng Khu kinh tế Đông Nam; phát triển hệ thống các khu công nghiệp kiểu mới gắn với các nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng có tiềm lực và thương hiệu; tập trung huy động nguồn lực đầu tư đồng bộ, hoàn chỉnh các công trình thiết yếu trong Khu kinh tế Đông Nam; nghiên cứu thành lập khu công nghiệp công nghệ cao, hình thành trung tâm nghiên cứu, ứng dụng và sản xuất các sản phẩm, thiết bị điện tử thông minh, công nghệ cao, công nghệ số tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu, cùng với đầu tư các khu đô thị, khu du lịch đạt tiêu chuẩn quốc tế trong Khu kinh tế Đông Nam.
Phát triển bền vững khu vực miền Tây trên cơ sở phát huy cao nhất các tiềm năng lợi thế. Gắn kết chặt chẽ phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái; bảo tồn, phát huy các bản sắc văn hóa dân tộc; giải quyết tốt các vấn đề xã hội, xóa đói, giảm nghèo, bảo đảm quốc phòng, an ninh và xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh. Sử dụng hiệu quả nguồn vốn của các chương trình mục tiêu quốc gia, cơ chế, chính sách đặc thù đã ban hành để từng bước hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng khu vực miền Tây, nhất là các hạ tầng thiết yếu.
Phát triển kinh tế biển bền vững, toàn diện, gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh. Hình thành, phát triển hành lang kinh tế ven biển với trọng tâm là phát triển đô thị, công nghiệp công nghệ cao, dịch vụ tổng hợp, các ngành kinh tế biển gắn với thị trường quốc tế và xuất khẩu; hành lang kinh tế đường Hồ Chí Minh với trọng tâm là phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, công nghiệp chế biến nông, lâm, sản, vật liệu xây dựng và du lịch sinh thái; hành lang Quốc lộ 7 với trọng tâm là phát triển nông, lâm nghiệp hàng hóa quy mô lớn gắn với công nghiệp chế biến, phát triển các loại hình du lịch sinh thái, mạo hiểm, cộng đồng; hành lang kinh tế Quốc lộ 48A với trọng tâm là phát triển lâm nghiệp, kinh tế rừng, kinh tế dưới tán rừng, dược liệu, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với công nghiệp chế biển.
1.3. Tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại
Tập trung hoàn thành sớm công tác rà soát, điều chỉnh, lập mới các quy hoạch để cụ thể hóa các định hướng của Trung ương, quy hoạch tỉnh Nghệ An, chiến lược phát triển trong thời kỳ mới, phù hợp với mô hình chính quyền địa phương 2 cấp. Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng hạ tầng đồng bộ, hiện đại, trong đó tập trung xây dựng đường cao tốc Hà Nội – Viêng Chăn đoạn Vinh – Thanh Thủy, Cầu Bến Thủy 3, cầu vượt nối quốc lộ 7C với đường N5,…; hoàn thành mở rộng Quốc lộ 48, Quốc lộ 7, mở rộng Khu Kinh tế Đông Nam và đầu tư hạ tầng kết nối giữa các Khu Kinh tế, Khu Công nghiệp, các trục chiến lược theo Quy hoạch tỉnh,…; phối hợp đầu tư xây dựng đường sắt tốc độ cao Bắc – Nam, thu hút đầu tư hạ tầng Cảng Hàng không Quốc tế Vinh, các khu công nghiệp, Cảng nước sâu Cửa Lò, Đông Hồi, Nhà máy điện khí LNG Quỳnh Lập,…; tập trung đầu tư mới, cải tạo, nâng cấp các công trình thủy lợi đầu mối, công trình trọng điểm như xây dựng đập sông Lam, hệ thống thủy lợi Nam, hồ Bản Mồng giai đoạn 2, hệ thống đê điều sông Cả, các hồ đập, trạm bơm, cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất, phòng, chống thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu. Ưu tiên nguồn lực phát triển hạ tầng công nghệ thông tin và viễn thông, hạ tầng số; phát triển đồng bộ hạ tầng hệ thống điện, nước, xử lý rác thải phù hợp với quy hoạch. Huy động các nguồn lực, nhất là các nguồn vốn xã hội hóa để đầu tư đồng bộ, hiện đại hệ thống kết cấu hạ tầng xã hội các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, y tế, khoa học và công nghệ, thương mại, văn hóa, thể thao, phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề, cơ sở trợ giúp xã hội và người có công.
Triển khai hiệu quả Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh; hoàn thiện các dịch vụ đô thị thông minh thiết yếu, hướng tới xây dựng đô thị thông minh toàn diện theo hướng hiện đại, xanh, thân thiện môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; liên kết quy hoạch đô thị với nông thôn, tạo động lực cho các vùng phát triển. Đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa trên phạm vi toàn tỉnh gắn với phát triển sản xuất công nghiệp và dịch vụ; phát triển đô thị bền vững theo cấu trúc trọng điểm và mạng lưới với một số đô thị, chuỗi đô thị động lực, kết nối với hệ thống đô thị trong khu vực và Quốc gia. Ưu tiên nguồn lực để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đô thị đồng bộ, hiện đại, tạo động lực thúc đẩy kinh tế khu vực đô thị phát triển nhanh và bền vững; hoàn thành các quy hoạch đô thị; xây dựng chương trình phát triển hạ tầng kỹ thuật khung của các đô thị. Quan tâm thực hiện Chương trình phát triển nhà ở, nhất là nhà ở xã hội, gắn với việc phát triển các Khu Kinh tế, Khu Công nghiệp và công tác giải quyết việc làm. Tiếp tục phát triển hệ thống đô thị theo hướng hiện đại – thông minh – đa trung tâm – bền vững tại các vùng Vinh, Thái Hòa, Hoàng Mai, Con Cuông, Diễn Châu và Đô Lương.
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới theo hướng hiện đại, phát triển toàn diện, bền vững, gắn với quá trình đô thị hóa và giữ gìn bản sắc văn hóa; bảo đảm thực chất, hiệu quả, đi vào chiều sâu trên cơ sở nâng cao chất lượng các tiêu chí nông thôn mới, xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu và xây dựng nông thôn mới cấp thôn, bản; chú trọng duy trì, giữ vững và nâng cao tiêu chí ở các xã, thôn, bản đã đạt chuẩn. Từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, sản xuất hàng hóa chất lượng cao, cung ứng các sản phẩm cho nhu cầu của thị trường. Tổ chức lại sản xuất, phát triển mạnh kinh tế trang trại, hỗ trợ phát triển kinh tế hộ quy mô lớn, phát triển làng nghề gắn với phát triển du lịch; tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế hợp tác, nòng cốt là các hợp tác xã. Tăng cường chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, gắn với thực hiện tốt các chính sách xã hội đối với nông dân; xây dựng nông dân văn minh, có ý thức bảo vệ thiên nhiên, bảo vệ môi trường, có kiến thức, kỹ năng, có khả năng cập nhật kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, làm chủ máy móc, thiết bị công nghệ để phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và phát triển toàn diện nông thôn.
1.4. Phát triển đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, xã hội
Phát huy giá trị văn hóa và con người Nghệ An trở thành động lực, nguồn lực nội sinh cho phát triển:
Triển khai hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp xây dựng văn hóa và con người phát triển toàn diện, đáp ứng yêu cầu hội nhập, nhất là Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển văn hóa giai đoạn 2025-2035; bảo tồn, phát huy, lan tỏa các giá trị truyền thống, đưa bản sắc văn hóa xứ Nghệ trở thành nền tảng sức mạnh nội sinh, động lực quan trọng cho quá trình phát triển. Xây dựng đời sống, môi trường văn hóa lành mạnh; kết hợp hài hoà giữa văn hóa truyền thống với hiện đại. Tập trung xây dựng môi trường văn hóa, đời sống, lối sống văn hóa trong gia đình, trường học, cơ quan, đơn vị và cộng đồng dân cư; chú trọng phát triển văn hóa chính trị, văn hóa kinh doanh, đạo đức doanh nhân. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp văn hóa, thị trường văn hóa. Mở rộng hợp tác, giao lưu về văn hoá; thu hút, đăng cai tổ chức các sự kiện văn hoá, thể thao, du lịch mang tầm quốc gia, quốc tế. Quan tâm đầu tư xây dựng, tôn tạo các công trình văn hóa lịch sử; đặc biệt là Khu di tích quốc gia đặc biệt Kim Liên. Đẩy mạnh truyền thông, quảng bá các di sản văn hóa phi vật thể đặc thù của địa phương. Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao. Quan tâm đầu tư cho lĩnh vực thể thao; phát triển thể thao thành tích cao, phấn đấu đưa Nghệ An trở thành trung tâm phụ trợ huấn luyện nâng cao thành tích thể thao của quốc gia.
Ðổi mới mạnh mẽ nội dung, hình thức, phương pháp công tác thông tin, tuyên truyền trên cơ sở ứng dụng hiệu quả các nền tảng số; tăng cường tuyên truyền, thông tin tích cực, kịp thời biểu dương, khen thưởng gương người tốt, việc tốt, tạo sự lan tỏa trong xã hội. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về báo chí, xuất bản; nâng cao chất lượng hoạt động báo chí, xuất bản, thông tin, truyền thông, mạng xã hội đúng quy định pháp luật, phục vụ hiệu quả nhiệm vụ chính trị.
Tập trung lãnh đạo phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, tạo đột phá và động lực phát triển:
Tập trung triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 57, Kế hoạch hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, các chương trình, đề án về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số. Thúc đẩy mạnh mẽ quá trình chuyển đổi số toàn diện trên tất cả các ngành, lĩnh vực và cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị gắn với triển khai phong trào “bình dân học vụ số” và xây dựng mô hình “cơ quan số”, “đảng bộ số”. Đẩy mạnh đầu tư phát triển hạ tầng, xây dựng hệ thống dữ liệu đảm bảo đồng bộ, hiện đại, kết nối liên thông, phục vụ hiệu quả công tác quản lý nhà nước, xây dựng chính quyền số, kinh tế số và xã hội số. Xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách mang tính đột phá để thúc đẩy mạnh mẽ phát triển khoa học, công nghệ, chuyển đổi số và đổi mới sáng tạo. Thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn lực đầu tư xã hội hóa, hợp tác công tư, hợp tác quốc tế để hình thành các trung tâm nghiên cứu liên ngành, không gian sáng tạo, vườn ươm công nghệ. Phấn đấu 100% đội ngũ cán bộ, đảng viên, người lao động được bồi dưỡng và làm chủ kỹ năng số, ứng dụng công nghệ trong quản lý, điều hành; đến năm 2030 quy mô kinh tế số chiếm 20% GRDP; tỷ lệ đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế đạt trên 55%; tỷ lệ phủ sóng 5G trên địa bàn tỉnh đạt 100%; triển khai các ứng dụng AI, IoT, chuỗi khối Blockchain, Bigdata,…trong quản lý môi trường, đô thị thông minh và các lĩnh vực trọng điểm để phát triển kinh tế xã hội.
Tiếp tục tạo đột phá phát triển giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các nghị quyết, chương trình, kế hoạch, đề án và mô hình phát triển bền vững giáo dục và đào tạo Nghệ An đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045. Đổi mới quản lý nhà nước, sửa đổi, bổ sung các chính sách về giáo dục và đào tạo, đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đồng bộ, thống nhất và phân cấp, phân quyền hợp lý. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tiếp tục khẳng định vị thế giáo dục mũi nhọn trong cả nước; phát triển đào tạo nguồn nhân lực gắn với thúc đẩy đổi mới sáng tạo, ứng dụng và phát triển khoa học, công nghệ.
Hoàn thiện mô hình trường trọng điểm chất lượng cao, trường tiên tiến theo xu thế hội nhập quốc tế, nâng cao chất lượng trường đạt chuẩn quốc gia; kịp thời triển khai hiệu quả chủ trương từng bước đưa tiếng Anh trở thành ngôn ngữ thứ hai trong trường học, miễn học phí, hỗ trợ bữa ăn trưa, tổ chức dạy học 2 buổi/ngày,… Chú trọng phát triển chương trình giáo dục địa phương, chương trình nhà trường theo hướng hiện đại, hội nhập, phát huy điểm mạnh, cải thiện những điểm yếu của con người xứ Nghệ; phát triển giáo dục đại học gắn với đẩy mạnh nghiên cứu khoa học và đổi mới sáng tạo, tập trung đầu tư phát triển Trường Đại học Vinh, Trường Đại học Nghệ An trở thành trung tâm đào tạo uy tín trong khu vực; nâng cao chất lượng giáo viên giáo dục nghề nghiệp, tăng cường hợp tác đào tạo nghề, đẩy mạnh kết nối cung cầu lao động giữa các cơ sở đào tạo, trung tâm dịch vụ việc làm với doanh nghiệp và thực hiện tốt công tác định hướng nghề nghiệp nhằm hình thành nguồn nhân lực chuyên nghiệp, chất lượng.
Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, nhất là các trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú, các đơn vị giáo dục nghề nghiệp; đẩy mạnh xã hội hoá giáo dục gắn với phong trào thi đua xây dựng xã hội học tập, đẩy mạnh học tập suốt đời; nâng cao ý thức tự học, tự rèn luyện, tự trau dồi kiến thức, nâng cao trình độ của mọi người dân, mọi lứa tuổi gắn với phong trào “bình dân học vụ số”.
Tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao chất lượng dân số:
Phát triển hệ thống y tế từng bước hiện đại, đồng bộ, toàn diện từ tuyến tỉnh đến cơ sở theo hướng công bằng, chất lượng và hiệu quả; tăng cường chăm sóc sức khỏe ban đầu, hướng tới bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân; triển khai thực hiện hiệu quả chính sách miễn, giảm viện phí cho các đối tượng chính sách, người nghèo trong khám, chữa bệnh, hướng tới miễn, giảm viện phí toàn dân. Nhanh chóng chuyển đổi số hướng đến mô hình y tế thông minh với ba trụ cột: Quản trị thông minh, phòng bệnh thông minh, khám, chữa bệnh thông minh.
Đầu tư hoàn chỉnh cơ sở vật chất, trang thiết bị gắn với thu hút, đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao cho các đơn vị y tế. Đẩy mạnh ứng dụng kỹ thuật cao trong khám, chữa bệnh tại các bệnh viện tuyến tỉnh gắn với chuyển giao kỹ thuật điều trị chuyên sâu cho các bệnh viện tuyến dưới. Củng cố, phát triển mạng lưới y tế cơ sở theo nguyên lý y học gia đình; hệ thống y tế dự phòng. Tiếp tục đẩy mạnh công tác xã hội hoá, thu hút đầu tư, xây dựng Nghệ An trở thành trung tâm y tế chuyên sâu của khu vực và cả nước. Thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống ma túy đến năm 2030. Nâng cao chất lượng dân số, sức khỏe của người dân cả về tầm vóc, tuổi thọ, thể chất và tinh thần; thực hiện tốt chính sách dân số và phát triển.
Nâng cao hiệu quả công tác lao động, việc làm và đảm bảo an sinh xã hội:
Thực hiện các chương trình phát triển kinh tế – xã hội gắn với giải quyết việc làm; tạo điều kiện để người dân có việc làm tại chỗ, đồng thời thu hút lao động có trình độ cao đến làm việc trên địa bàn tỉnh, đóng góp vào sự phát triển của Nghệ An. Xây dựng và hình thành cơ sở dữ liệu về lao động, kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Chủ động dự báo thị trường lao động để định hướng công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh. Thực hiện các giải pháp phát triển thị trường lao động, tăng cường kết nối cung – cầu lao động nhằm đáp ứng nhu cầu các doanh nghiệp, nhà đầu tư trên địa bàn; thực hiện tốt công tác hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau trung học cơ sở, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức của người học, gia đình và xã hội; tập trung nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.
Tiếp tục mở rộng diện bao phủ người tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. Xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách với người có công, đối tượng bảo trợ xã hội, đối tượng yếu thế, bảo đảm “không để ai bị bỏ lại phía sau”. Tăng cường công tác chăm sóc, bảo vệ người già và trẻ em, người khuyết tật; thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ. Thực hiện có hiệu quả mục tiêu giảm nghèo đa chiều, bao trùm, bền vững, hạn chế tái nghèo và phát sinh nghèo; bảo đảm mọi người dân được tiếp cận, thụ hưởng đầy đủ các dịch vụ xã hội cơ bản, thiết yếu. Khơi dậy ý chí tự lực, tự cường, phát huy nội lực vươn lên thoát nghèo, xây dựng cuộc sống ấm no của người dân và cộng đồng, phấn đấu “Vì một Nghệ An không còn đói nghèo”.
Thực hiện tốt công tác dân tộc, tôn giáo:
Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số (DTTS) và miền núi giai đoạn 2021-2030. Phát triển kinh tế – xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi gắn với xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở vững mạnh; nâng cao số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức, người lao động là người dân tộc thiểu số trong hệ thống bộ máy chính trị tại cơ sở; giữ gìn, phát huy bản sắc văn hoá tốt đẹp của các dân tộc; vận động đồng bào nâng cao ý thức tự lực, xóa bỏ tư tưởng trông chờ, ỷ lại, vươn lên phát triển sản xuất, xóa đói, giảm nghèo, làm giàu cho gia đình và xã hội; đảm bảo quốc phòng, an ninh, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc và lòng tin của đồng bào với Đảng, Nhà nước.
Tổ chức triển khai có hiệu quả chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến tôn giáo, tín ngưỡng. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý gắn với nâng cao hiểu biết, ý thức chấp hành pháp luật trong hoạt động liên quan đến tôn giáo, tín ngưỡng. Kịp thời giải quyết những vấn đề phát sinh; chủ động phòng ngừa, phát hiện, kiên quyết đấu tranh với các hành vi lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo.
1.5. Tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi trường
Nâng cao chất lượng lập và hiệu quả thực hiện các quy hoạch, kế hoạch quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, bền vững các loại tài nguyên, nhất là đất đai, khoáng sản, nước và tài nguyên rừng. Bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, bảo vệ môi trường, cảnh quan bền vững trong sử dụng tài nguyên “không đánh đổi môi trường lấy tăng trưởng kinh tế” khi xem xét, quyết định các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án. Tập trung rà soát, xử lý dứt điểm các dự án sử dụng đất chậm tiến độ kéo dài, lãng phí; tiếp tục rà soát, sắp xếp, đổi mới hoạt động của các công ty nông, lâm trường và tổng đội thanh niên xung phong để nâng cao hiệu quả sử dụng đất; quản lý và thực hiện có hiệu quả việc giao đất, giao rừng. Nâng cao năng lực quản lý tổng hợp tài nguyên, bảo vệ môi trường biển, đảo; bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ, quản lý và phát triển tài nguyên rừng nhất là quản lý hệ thống vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các vi phạm.
Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường nhằm cải thiện chất lượng môi trường và điều kiện sống của nhân dân trên địa bàn tỉnh; xử lý dứt điểm các cơ sở ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Thực hiện các giải pháp giảm phát thải khí nhà kính, tăng cường năng lượng sạch, nâng cao chỉ số xanh cấp tỉnh (PGI), tham gia thị trường tín chỉ các-bon, góp phần thực hiện mục tiêu phát thải ròng bằng “0” vào năm 2050 của quốc gia. Sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên nước. Giải quyết căn bản vấn đề về nước sạch, xử lý nước thải, tình trạng ngập, úng cục bộ các khu vực đô thị và nông thôn. Huy động nguồn lực đầu tư hoàn thiện hệ thống thu gom, thoát nước, xử lý nước thải tập trung tại các khu, cụm công nghiệp, đô thị, cơ sở y tế. Thu hút đầu tư xây dựng các nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt có công nghệ hiện đại. Thực hiện phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải rắn bảo đảm văn minh, sạch, xử lý chất thải theo công nghệ hiện đại, kinh tế tuần hoàn. Chủ động triển khai hiệu quả các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống, giảm nhẹ rủi ro thiên tai như lũ ống, lũ quét, sạt lở núi, ngập lụt đô thị.
1.6. Bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh
Quán triệt, triển khai kịp thời, hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về xây dựng, củng cố nền quốc phòng toàn dân, thế trận quốc phòng toàn dân và nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân, gắn với xây dựng “thế trận lòng dân” vững chắc. Đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị, tư tưởng; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, của mỗi cán bộ, đảng viên và từng người dân đối với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc. Phát huy tối đa sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và toàn dân trong công tác bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia, giữ gìn an ninh, trật tự; xây dựng xã hội trật tự, kỷ cương, an toàn để phát triển. Xây dựng lực lượng vũ trang tỉnh thật sự trong sạch, vững mạnh toàn diện, cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và hiện đại. Từng bước đầu tư xây dựng các công trình trọng điểm trong khu vực phòng thủ, xây dựng trụ sở, doanh trại hiện đại phù hợp với quy mô, tính chất của từng lực lượng; không ngừng nâng cao chất lượng, trình độ khả năng sẵn sàng chiến đấu đáp ứng tốt yêu cầu, nhiệm vụ trong mọi tình huống.
Kết hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa nhiệm vụ bảo đảm quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, đối ngoại. Chủ động nghiên cứu, đánh giá, dự báo sát, đúng tình hình, xử lý kịp thời các tình huống về quốc phòng, an ninh, các vấn đề trật tự, an toàn xã hội không để bị động, bất ngờ. Bảo đảm an ninh chính trị, giữ vững an ninh biên giới, vùng tôn giáo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, không để hình thành các tổ chức, hội, nhóm mang màu sắc chính trị đối lập trên địa bàn. Thực hiện tốt công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, an ninh kinh tế, an ninh thông tin, an ninh mạng, bảo vệ bí mật nhà nước; ứng phó kịp thời, hiệu quả với các vấn đề an ninh phi truyền thống. Làm tốt công tác phòng ngừa, đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm, vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội; tập trung làm sạch ma tuý tại địa bàn cấp xã; kìm giữ và giảm tội phạm, tai nạn giao thông, cháy nổ. Lãnh đạo, chỉ đạo và phát huy vai trò, trách nhiệm người đứng đầu trong công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo kịp thời, có hiệu quả ngay từ cơ sở, không để phát sinh “điểm nóng”.
1.7. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại, hội nhập quốc tế và liên kết phát triển vùng
Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng theo tinh thần Nghị quyết 59 của Bộ Chính trị. Đổi mới tư duy và cách làm, năng động, sáng tạo, phát huy tối đa nội lực, tranh thủ các nguồn lực từ bên ngoài. Củng cố, phát huy quan hệ hữu nghị hợp tác với các địa phương và đối tác truyền thống theo hướng đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả; tiếp tục xây dựng đường biên giới Việt Nam – Lào trên địa bàn tỉnh hòa bình, hữu nghị, ổn định lâu dài, hợp tác và phát triển. Tiếp tục mở rộng quan hệ với các đối tác mới tiềm năng; tranh thủ tối đa các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới và các hiệp định thương mại mà Việt Nam là thành viên để đưa sản phẩm của Nghệ An tham gia sâu vào chuỗi cung ứng quốc gia và quốc tế. Quảng bá văn hóa, con người Nghệ An đến bạn bè và du khách quốc tế, nhất là trên các nền tảng số. Có giải pháp hiệu quả để thu hút nguồn lực, trí tuệ người Nghệ An ở trong và ngoài nước đóng góp xây dựng quê hương, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nhân, trí thức, kiều bào về tỉnh làm việc, kinh doanh.
Chủ động, tích cực triển khai hiệu quả, thực chất hoạt động hợp tác liên kết phát triển vùng, nhất là với thành phố Hồ Chí Minh, thủ đô Hà Nội và các tỉnh, thành phố trong vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải Trung Bộ. Tăng cường hợp tác hướng tới hình thành tam giác phát triển gồm Khu vực Hoàng Mai, Đông Hồi Nghệ An – khu kinh tế Nghi Sơn, Thanh Hoá – khu vực Tây Bắc Nghệ An; hợp tác với tỉnh Hà Tĩnh trong phát triển khu vực Nam Nghệ An – Bắc Hà Tĩnh, nhất là phát triển đô thị, dịch vụ và du lịch. Chủ động, tích cực tranh thủ sự giúp đỡ, ủng hộ của các ban, bộ, ngành Trung ương và các địa phương trong xây dựng và triển khai các nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An.
- Xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị ngày càng trong sạch, vững mạnh
2.1. Chú trọng công tác giáo dục chính trị, tư tưởng và đạo đức
Đề cao vai trò cấp uỷ các cấp, nhất là người đứng đầu trong lãnh đạo thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, bồi dưỡng chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Kế thừa và phát huy tinh thần đoàn kết thống nhất và quyết tâm chính trị, quyết liệt trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ. Tăng cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu tranh phản bác quan điểm sai trái, thù địch. Kịp thời xây dựng, củng cố, kiện toàn, bồi dưỡng và phát huy vai trò trách nhiệm của đội ngũ báo cáo viên, cộng tác viên trong công tác tuyên truyền, vận động. Đa dạng hoá hình thức tuyên truyền, trong đó chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin, tổ chức hội nghị trực tiếp và trực tuyến theo tinh thần “rộng, sâu, kịp thời, hiệu quả”; duy trì hoạt động hiệu quả các kênh thông tin tuyên truyền như hệ thống thông tin đại chúng, tuyên truyền miệng, mạng xã hội.
Quan tâm lãnh đạo nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực hoạt động thực tiễn, trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên tận tụy, liêm chính, chuyên nghiệp, có tinh thần trách nhiệm, dám nghĩ, dám nói, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung. Tiếp tục thực hiện tốt việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, các quy định về trách nhiệm nêu gương, chuẩn mực đạo đức cách mạng của cán bộ, đảng viên trong giai đoạn mới và những điều đảng viên không được làm. Đề cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ, đảng viên nhất là những người có uy tín, người giữ chức vụ lãnh đạo trong cấp uỷ, chuyên môn, đoàn thể góp phần lan toả thông tin tích cực, gương người tốt, việc tốt tạo sự đồng thuận, xây đắp củng cố niềm tin trong cán bộ, đảng viên và nhân dân. Kịp thời nắm bắt và xử lý hiệu quả những vấn đề về tư tưởng của cán bộ, đảng viên. Đề cao cảnh giác, nâng cao ý thức tự phê bình và phê bình, chủ động phát hiện và đấu tranh chống biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá” trong nội bộ.
2.2. Thực hiện có hiệu quả công tác xây dựng tổ chức đảng, đảng viên và bảo vệ chính trị nội bộ
Tập trung triển khai quyết liệt các nghị quyết, chủ trương của Đảng về công tác tổ chức, cán bộ, đảng viên. Đổi mới nội dung, phương thức, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong các hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng. Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình. Cụ thể hóa các quy định của Trung ương về chức năng, nhiệm vụ của các loại hình tổ chức đảng, tạo chuyển biến rõ nét trong công tác xây dựng tổ chức đảng; nhất là vai trò lãnh đạo toàn diện của Đảng bộ Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy định 260 của Ban Bí thư Trung ương Đảng.
Tiếp tục quan tâm sắp xếp, kiện toàn, củng cố tổ chức đảng gắn với cơ quan chuyên môn theo Nghị quyết 18 và các chỉ, nghị quyết, kết luận của Trung ương về sắp xếp tổ chức bộ máy. Tập trung thực hiện tốt công tác cán bộ, trong đó khắc phục khâu đánh giá cán bộ, đảm bảo xuyên suốt, đa chiều, bằng sản phẩm cụ thể. Chú trọng đổi mới, nâng cao chất lượng sinh hoạt cấp uỷ, chi bộ, sinh hoạt chuyên đề gắn với việc đánh giá theo Quy định số 27 của Tỉnh ủy; thực hiện có hiệu quả mô hình “chi bộ 4 tốt”, “đảng viên 4 tốt”. Tăng cường công tác quản lý gắn với kiểm điểm, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của đảng viên; kiểm tra, rà soát, sàng lọc, kiên quyết đưa những đảng viên không đủ tư cách ra khỏi Đảng. Quan tâm công tác phát triển đảng viên, thực hiện đồng bộ các giải pháp để củng cố, nâng cao chất lượng bồi dưỡng, kết nạp đảng, trong đó, chú trọng đối tượng là sinh viên, công nhân và người lao động trong các doanh nghiệp.
Tăng cường công tác bảo vệ chính trị nội bộ trong đảng, góp phần xây dựng Đảng vững mạnh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Kịp thời biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân tiêu biểu, điển hình trong các lĩnh vực.
2.3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát; công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực
Quan tâm quán triệt, thông tin, tuyên truyền, tiếp tục nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu cấp ủy, cơ quan, đơn vị về công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật của Đảng. Bám sát các quy định của Trung ương, của tỉnh, các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao chủ động xây dựng đề án, chương trình, kế hoạch thực hiện hiệu quả. Đổi mới nội dung, phương pháp, nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả kiểm tra, giám sát. Tập trung kiểm tra, giám sát các lĩnh vực nhạy cảm, dễ phát sinh vi phạm; thực hành tiết kiệm, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, kê khai tài sản, thu nhập; kiểm tra, giám sát trách nhiệm người đứng đầu trong việc lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, công tác cán bộ, quản lý tài chính, tài sản công; kiểm tra, giám sát việc xử lý, khắc phục tồn tại, hạn chế, vi phạm, khuyết điểm sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán theo Chỉ thị 28 của Tỉnh ủy. Nắm chắc tình hình, chủ động kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm, nhất là các dấu hiệu suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, việc thực hiện quy định những điều đảng viên không được làm, trách nhiệm nêu gương,… Phát huy tinh thần tự soi, tự sửa, tự kiểm tra, giám sát của tổ chức đảng, đảng viên; chú trọng công tác giám sát thường xuyên nhằm sớm phát hiện và ngăn chặn vi phạm. Chỉ đạo, thực hiện nghiêm minh công tác xem xét xử lý thi hành kỷ luật đảng; giải quyết kịp thời, dứt điểm đơn, thư phản ánh, kiến nghị, tố cáo đối với tổ chức đảng, đảng viên. Tăng cường phối hợp giữa các tổ chức, cơ quan, đơn vị trong quá trình thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật của Đảng. Xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra có năng lực, phẩm chất, bản lĩnh chính trị, công minh, liêm chính đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Nêu cao vai trò, trách nhiệm của cấp ủy, người đứng đầu trong lãnh đạo, chỉ đạo, xây dựng và thực hiện tốt quy định về kiểm soát quyền lực, các chương trình, kế hoạch phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các vụ, việc nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm. Nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân; tăng cường đối thoại giải quyết các kiến nghị, phản ánh liên quan đến tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; thực hiện tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. Kịp thời khen thưởng những cá nhân có thành tích trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, trong công tác kiểm tra, giám sát, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực.
2.4. Đổi mới nâng cao hiệu quả công tác dân vận và hoạt động của các tổ chức chính trị – xã hội
Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối của đảng về công tác dân vận. Đổi mới mạnh mẽ công tác dân vận trong các cơ quan Nhà nước theo hướng “lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm, hiệu quả công việc làm thước đo”. Quan tâm thực hiện dân chủ ở cơ sở; xây dựng, thực hiện nghiêm túc nội quy, quy chế cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp. Tạo điều kiện để các tổ chức chính trị – xã hội và cán bộ, đảng viên làm tốt công tác tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền trong sạch, vững mạnh, thực hiện nhiệm vụ giám sát, phản biện xã hội. Duy trì việc học tập và làm theo bài báo “Dân vận” của Bác Hồ. Tiếp tục thực hiện hiệu quả phong trào thi đua “Dân vận khéo”, công tác dân vận chính quyền gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị của các cơ quan, đơn vị. Xây dựng và nhân rộng các mô hình điển hình về công tác dân vận góp phần nâng cao hiệu quả lãnh đạo, quản lý, sản xuất, kinh doanh.
Thường xuyên lãnh đạo, chỉ đạo các tổ chức chính trị – xã hội chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và điều lệ của các tổ chức. Đổi mới phương thức, nội dung hoạt động, đẩy mạnh các phong trào thi đua gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị của các cơ quan, đơn vị. Làm tốt công tác quản lý, giáo dục, chăm lo, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên; tích cực tham gia xây dựng đảng, xây dựng đoàn thể vững mạnh.
Đại hội đại biểu Đảng bộ Ủy ban nhân dân tỉnh lần thứ I, nhiệm kỳ 2025-2030, có ý nghĩa quan trọng trong bối cảnh tỉnh nhà đang chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển xanh, chuyển đổi số, đẩy mạnh đột phá phát triển khoa học công nghệ,… Với tinh thần “Đoàn kết thống nhất, đổi mới tư duy, dám nghĩ dám làm, đột phá phát triển góp phần đưa Nghệ An trở thành tỉnh khá của cả nước”, Đảng bộ sẽ phát huy tốt vai trò trách nhiệm, quyết tâm lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ đề ra, góp phần tích cực cùng Đảng bộ và Nhân dân tỉnh nhà thực hiện thắng lợi nghị quyết đại hội đảng các cấp nhiệm kỳ 2025 – 2030.
CHÚ THÍCH:
[1]Về trình độ chuyên môn: Tiến sỹ: 109 đồng chí; Thạc sỹ: 2306 đồng chí; Đại học 4283 đồng chí; số còn lại có trình độ từ cao đẳng trở xuống. Về trình độ Lý luận chính trị: Cao cấp (cử nhân): 733 đồng chí; Trung cấp: 2435 đồng chí; số còn lại có trình độ sơ cấp trở xuống.
[2]Nghị quyết số 36/2021/QH15 của Quốc hội về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Nghệ An; Nghị quyết số 137/2024/QH15 của Quốc hội về bổ sung thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển tỉnh Nghệ An theo Nghị quyết số 39-NQ/TW.
[3]So với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau sáp nhập): Quy mô kinh tế của tỉnh xếp thứ 19/34; GRDP bình quân đầu người xếp thứ 29/34; thu nhập bình quân đầu người xếp thứ 20/34.
[4]Tăng bình quân 8,11%/năm, gấp 1,7 lần giai đoạn 2016 – 2020. Chi đầu tư phát triển giai đoạn 2021 – 2025 đạt 60.956 tỷ đồng, gấp 1,43 lần so với giai đoạn 2016 – 2020. Đầu tư công được quản lý, phân bổ và sử dụng có trọng tâm, trọng điểm; khắc phục cơ bản tình trạng đầu tư dàn trải, kéo dài.
[5]Tốc độ tăng trưởng giá trị tăng thêm bình quân giai đoạn 2021 – 2025 ước đạt 4,55%. Cơ cấu kinh tế nội ngành tiếp tục chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng trồng trọt, tăng dần tỷ trọng chăn nuôi và dịch vụ. Nhiều cơ sở chế biến sâu các sản phẩm nông, lâm nghiệp (sữa, chè, sắn, gỗ MDF…) hoạt động hiệu quả, tạo được sự lan tỏa lớn. Việc ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp bước đầu đạt kết quả tốt. Thực hiện tốt kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng, phát triển sản xuất lâm nghiệp theo hướng bền vững, tỷ lệ độ che phủ rừng đạt 58%. Lĩnh vực thủy sản được cơ cấu lại theo hướng tăng tỷ trọng nuôi trồng các sản phẩm có giá trị kinh tế cao, khai thác hải sản xa bờ, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả. Kinh tế hộ, kinh tế trang trại được chú trọng phát triển.
[6]Đến thời điểm sáp nhập và tổ chức lại đơn vị hành chính thành 2 cấp, toàn tỉnh có 279/362 (77,07%) xã đạt chuẩn NTM, trong đó có 135 xã đạt chuẩn NTM nâng cao, 25 xã đạt NTM kiểu mẫu, 11 đơn vị cấp huyện hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM.
[7]Tốc độ tăng trưởng giá trị tăng thêm khu vực công nghiệp – xây dựng bình quân giai đoạn 2021 – 2025 ước đạt 11,85%. Hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp tiếp tục phát triển. Đến nay đã thu hút đầu tư hạ tầng 05 khu công nghiệp và 08 cụm công nghiệp.
[8]Tốc độ tăng trưởng giá trị tăng thêm ngành dịch vụ bình quân giai đoạn 2021 – 2025 ước đạt 7,7%/năm. Tốc độ tăng trưởng khách du lịch bình quân giai đoạn 2022 – 2025 ước đạt 27,1%/năm, tổng lượng khách du lịch năm 2025 ước đạt 9,6 triệu lượt, tăng hơn 6,0 triệu lượt so với năm 2020; khách quốc tế tăng bình quân 57,87%/năm.
[9]Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2021 – 2025 ước đạt khoảng 500.000 tỷ đồng, gấp hơn 1,7 lần so với giai đoạn 2016 – 2020. Thu hút đầu tư, Nghệ An xếp trong nhóm 10 địa phương thu hút đầu tư FDI lớn nhất cả nước, tổng vốn đăng ký đạt trên 4,8 tỷ USD, gấp 4,5 lần số vốn lũy kế từ năm 2020 trở về trước. Trung bình mỗi năm khu vực doanh nghiệp đóng góp khoảng 56% tổng thu ngân sách của tỉnh.
[10]Đến nay, có 157 doanh nghiệp đang hoạt động trong khu kinh tế và các khu công nghiệp, tạo việc làm cho hơn 46.000 lao động, thu nhập bình quân cao hơn 20,68% mức thu nhập bình quân của lao động trong tỉnh; đóng góp khoảng 10 – 18% tổng thu ngân sách của tỉnh; kim ngạch xuất nhập khẩu chiếm khoảng 50 – 60% tổng giá trị xuất nhập khẩu toàn tỉnh, tăng hơn 5 lần giai đoạn 2016 – 2020.
[11]Hoàn thành phê duyệt 32/32 quy hoạch phân khu đô thị trên địa bàn thành phố Vinh (cũ); chương trình phát triển đô thị thành phố Vinh (cũ) đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050; lập quy hoạch các khu chức năng thuộc vùng Nam Thanh Hóa – Bắc Nghệ An, gắn với không gian Khu công nghiệp Hoàng Mai, Đông Hồi (Nghệ An) với Khu kinh tế Nghi Sơn (Thanh Hóa).
[12]Các đơn vị sự nghiệp là cấp cơ sở trực thuộc Đảng bộ có 03 đơn vị tự đảm bảo chi thường xuyên: Nhà khách Nghệ An, Ban QLDA đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh, Đại học Y khoa Vinh; 06 đơn vị tự đảm bảo một phần chi thường xuyên: Nhà xuất bản Nghệ An, Trường Cao đẳng Việt – Đức Nghệ An, Trường Cao đẳng Du lịch – Thương mại Nghệ An, Trường Cao đẳng KTCN Việt Nam – Hàn Quốc, Trường Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật, Trường Đại học Nghệ An.
[13]VNPT Nghệ An: Doanh thu tăng từ 882,3 tỷ đồng (2020) lên 1.048,4 tỷ đồng (2024), thu nhập bình quân người lao động đạt 26,2 triệu VNĐ/tháng; Công ty Xăng dầu Nghệ An: Doanh thu tăng từ 3.251 tỷ đồng (2020) lên 6.427 tỷ đồng (2024), thu nhập bình quân người lao động đạt 17,59 triệu VNĐ/tháng; Điện lực Nghệ An: Doanh thu tăng từ 6.702 tỷ đồng (2020) lên 10.617 tỷ đồng (2024), thu nhập bình quân người lao động đạt 11,55 triệu VNĐ/tháng; Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh: Cho vay 22 chương trình tín dụng, tổng doanh số 18.027 tỷ đồng, dư nợ đến 28/02/2025 là 13.750 tỷ đồng, tổng thu đạt 4.031 tỷ đồng, thu nhập bình quân người lao động là 15 triệu VNĐ/tháng; Ngân hàng Hợp tác xã Việt Nam – chi nhánh Nghệ An: Tổng dư nợ cho vay đạt 1.910 tỷ đồng, tổng nguồn vốn huy động đạt 2.812 tỷ đồng, thu nhập bình quân người lao động là 15 triệu VNĐ/tháng…
[14]Mô hình trường phổ thông dân tộc bán trú vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi; mô hình đảm bảo chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông; mô hình phòng giúp phòng, trường giúp trường; mô hình giáo dục trải nghiệm dựa vào cộng đồng và vì cộng đồng; các mô hình chuyển đổi số trong giáo dục.
[15]Giai đoạn 2021 – 2024, đã tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề, kiến thức kỹ năng khởi nghiệp, chuyển đổi số cho hơn 1.970 lượt nhà giáo và cán bộ quản lý. Trên địa bàn tỉnh hiện có 2.065 nhà giáo đang giảng dạy trong các cơ sở GDNN, trong đó, 95% nhà giáo đạt chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ, 53% nhà giáo đáp ứng tiêu chuẩn về kỹ năng nghề.
[16]Trong nhiệm kỳ, học sinh Nghệ An đạt 07 huy chương vàng, 11 huy chương bạc, 05 huy chương đồng tại các kỳ thi khu vực và quốc tế; 355 học sinh đạt giải học sinh giỏi quốc gia, trong đó có 28 giải nhất; ngoài ra, đạt nhiều giải khác, trong đó có giải đặc biệt tại các cuộc thi, hội thi quốc tế, khu vực và quốc gia.
[17]Dự kiến đến năm 2025 có thêm 250 trường được công nhận, nâng tổng số trường được công nhận mới, công nhận lại và nâng chuẩn lên 1.111 trường, đạt tỷ lệ 80,5%/ chỉ tiêu 78%.
[18]Lễ kỷ niệm 1310 năm khởi nghĩa Hoan Châu, đón nhận bằng xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt Đền thờ Vua Mai Hắc Đế; Lễ vinh danh và kỷ niệm 250 năm sinh, 200 năm mất của nữ sỹ Hồ Xuân Hương; Lễ hội Làng Sen; 990 năm danh xưng Nghệ An, Festival Dân ca Ví, Giặm; 135 năm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh…
[19]Tham gia thi đấu 77 giải, đạt 123 HCV, 106 HCB, 213 HCĐ. Trong đó có các giải Đông Nam Á, giải vô địch Châu Á, giải Đá cầu Hongkong mở rộng, Điền kinh Thailan mở rộng. Số kiện tướng: 47 VĐV, cấp 1: 61 VĐV. Bóng đá trẻ có 06 HCV, 03 HCB, 06 HCĐ các giải toàn quốc.
[20]Năm 2024, chỉ số cải cách hành chính (PAX INDEX) của Nghệ An đạt 89 điểm; chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS) đạt 87,87% đứng thứ 6/63 tỉnh, thành phố, tăng 6 bậc và tăng 2,25% so với năm 2023.
[21]Giai đoạn 2017-2024, toàn tỉnh có 76 cơ quan, đơn vị, tổ chức hành chính cấp tỉnh, cấp huyện với 716 đơn vị cấp phòng trực thuộc, giảm 46 đầu mối; giảm 234 đơn vị sự nghiệp công lập. Giai đoạn 2022 – 2025, khối đảng, đoàn thể giảm 71 công chức (tỷ lệ 4,23%) và 21 viên chức (tỷ lệ 10,9%), khối chính quyền giảm 102 công chức (tỷ lệ 3,07%) và 4.737 viên chức (tỷ lệ 8,37%). Dự kiến tỷ lệ tinh giản biên chế đạt chỉ tiêu do Trung ương đề ra trong giai đoạn 2022 – 2026 (giảm 5% biên chế công chức và 10% biên chế viên chức). Đối với các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh giảm 06 sở và 01 đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (từ 21 sở, ngành xuống còn 15 sở, ngành, tỷ lệ 28,5%; 12 đơn vị sự nghiệp công lập giảm xuống còn 11 đơn vị sự nghiệp công lập, tỷ lệ 8,3%); giảm 31 phòng, ban, chi cục (từ 151 đầu mối xuống còn 120 đầu mối, tỷ lệ 20,5%) và 10 đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các sở, ban, ngành cấp tỉnh (từ 197 đơn vị xuống còn 187 đơn vị, tỷ lệ 5%).
[22] Đến nay, tỉnh đã đạt được 10/11 mục tiêu về chính quyền số 5/6 mục tiêu về kinh tế số và 2/3 mục tiêu về xã hội số.
[23] Hiệu quả ứng dụng của các đề tài, dự án đạt 86,19%, cao hơn bình quân cả nước (68%); Tốc độ đổi mới công nghệ/thiết bị đạt trên 15%; Giá trị sản phẩm công nghệ cao và ứng dụng công nghệ cao đạt 20%; Giai đoạn 2021 – 2024; tổ chức được 48 phiên kết nối cung cầu giữa các nhà khoa học trong nước với các doanh nghiệp, địa phương, các tổ chức, cá nhân có nhu cầu tìm hiểu thông tin và đổi mới công nghệ. Năm 2022, tỉnh Nghệ An là một trong 3 địa phương có thành tích xuất sắc trên toàn quốc được Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) trao tặng danh hiệu “Địa phương tiêu biểu xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp”.
[24] Tỷ lệ thu gom và xử lý rác thải rắn sinh hoạt đô thị đảm bảo tiêu chuẩn, quy chuẩn tăng từ 83,5% năm 2020 lên 97,3% vào năm 2025.
[25] Tổ chức 30 cuộc diễn tập, trong đó diễn tập KVPT cấp tỉnh 1 cuộc; diễn tập phòng thủ dân sự cấp tỉnh 01 cuộc; 28 cuộc diễn tập cấp huyện; tổ chức giao quân 12.608/12.608 thanh niên đạt 100% chỉ tiêu. Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh: Đối tượng 1 đạt 26/26 (100%); đối tượng 2 đạt 245/245 (100%); đối tượng 3 đạt 1.520/1.520 (100%); đối tượng 4 đạt 64.936/56.905 đạt 114.1%; chức sắc, chức việc: 107 vị; già làng, trưởng họ tộc: 481.
[26] Đã làm sạch 06 đơn vị cấp huyện, 282/412 cấp xã “sạch về ma túy” (có 27/27 xã biên giới).
[27] Các cấp ủy các cấp ban hành và chỉ đạo ban hành 596 văn bản triển khai về công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; tổ chức 67 lớp với 9.200 lượt cán bộ, đảng viên tham gia tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, kê khai tài sản; tiến hành 85 cuộc kiểm tra việc thực hiện các quy định về công khai, minh bạch; chỉ đạo thực hiện 485 cuộc thanh tra chuyên ngành, thanh tra công vụ và luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác 3.572 cán bộ, đảng viên.
[28]Tổ chức Hội nghị trực tiếp kết hợp trực tuyến qua nền tảng youtube đến điểm cầu các chi bộ; Mời các báo cáo viên Trung ương, các chuyên gia báo cáo chuyên đề; Duy trì thường xuyên kênh tuyên truyền trên trang thông tin điện tử, mạng xã hội; Duy trì các cuộc thi tìm hiểu, đăng ký cam kết tu dưỡng, rèn luyện hằng năm bằng hình thức trực tuyến…
[29]Cấp cơ sở tuyên dương 317 tập thể và 1.035 cá nhân; năm 2025, Ban Thường vụ Đảng uỷ UBND tỉnh tuyên dương 80 gương điển hình… một số mô hình tiêu biểu như: Đảng bộ Sở Y tế với phong trào “Ngành Y tế Nghệ An – 70 năm làm theo lời Bác dạy”, hoàn thành “mục tiêu kép”, vừa phòng, chống dịch hiệu quả, vừa hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ chuyên môn; Đảng bộ Công ty Xăng dầu Nghệ An với việc đảm nhận chăm sóc, phụng dưỡng Mẹ Việt Nam Anh hùng Lê Thị Sáu (tại phường Bến Thủy cũ); Chi bộ Tiền tệ – Kho quỹ (Đảng bộ Ngân hàng Nhà nước) với mô hình “Nâng cao chất lượng, làm sạch đẹp đồng tiền trong lưu thông trên địa bàn Tỉnh Nghệ An”; Chi bộ Phòng kinh tế và vật liệu xây dựng (Đảng bộ Sở Xây dựng) với mô hình “Xây dựng chi bộ tốt, điển hình trong xây dựng hình thức đánh giá nhằm ngăn chặn, đẩy lùi các thất thoát, lãng phí, tham ô, trục lợi”; …
[30]Kịp thời tuyên dương, khen thưởng, biểu dương 24 tập thể và 82 cá nhân trong việc thực hiện xây dựng mô hình “chi bộ 4 tốt”, “đảng viên 4 tốt”.
[31]Ban Thường vụ Đảng ủy đã kết luận tiêu chuẩn chính trị cho 550 đồng chí để phục vụ công tác cán bộ và nhân sự đại hội Đảng.
[32]Tổ chức bồi dưỡng cập nhật kiến thức mới về chuyển đổi số, trí tuệ nhân tạo,…cho hơn 7.300 đảng viên; mở 3 lớp bồi dưỡng đối tượng đảng, đảng viên mới.
[33]Trong tổng số gần 7.400 đảng viên hiện nay có: 01 Giáo sư, 05 Phó giáo sư; Về trình độ chuyên môn có: Tiến sỹ: 109 đồng chí; Thạc sỹ: 2306 đồng chí; Đại học 4283 đồng chí; số còn lại có trình độ từ cao đẳng trở xuống. Về trình độ Lý luận chính trị: Cao cấp (cử nhân): 733 đồng chí; Trung cấp: 2435 đồng chí; số còn lại có trình độ sơ cấp trở xuống.
[34]Trong nhiệm kỳ 2020-2025, các tổ chức cơ sở đảng đã kết nạp được 1250 đảng viên.
[35]Tham mưu tổ chức hội nghị gặp mặt và đối thoại giữa Thường trực Tỉnh ủy với cán bộ lãnh đạo cấp phòng các sở, ban, ngành; tham gia hưởng ứng cuộc thi “Gương sáng quanh ta”; Các tổ chức Đảng trong toàn Đảng bộ đã xây dựng được 187 điểm sáng về thực hiện dân chủ cơ sở và 157 điểm sáng Dân vận chính quyền. Nhiều mô hình Dân vận khéo có sự lan tỏa sâu rộng trong toàn Đảng bộ như: mô hình “Thu được lòng dân là thu được thuế” của Đảng bộ Cục thuế (cũ); mô hình “Học tập bài báo Dân vận của Bác Hồ trong giải quyết các vụ việc thi hành án dân sự” của Đảng bộ Cục Thi hành án dân sự (cũ); mô hình “Tăng cường kỷ luật kỷ cương hành chính; không gây phiền hà, sách nhiễu khách hàng trong quá trình thực thi công vụ” của Đảng bộ Kho bạc nhà nước tỉnh (cũ); mô hình “Em nuôi của Đoàn”; chương trình “Mẹ đỡ đầu” của Công đoàn,…
[36]Cấp ủy các cấp tiến hành 598 cuộc kiểm tra, giám sát; UBKT các cấp tiến hành 365 cuộc kiểm tra, giám sát; các chi bộ trực thuộc trong nhiệm kỳ kiểm tra trên 2.000 cuộc kiểm tra, giám sát đảng viên. Một số nội dung tập trung: Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ chính trị; công tác phòng, chống tham nhũng, cải cách hành chính; công tác cán bộ, đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý đất đai, mua sắm công; kiểm tra, giám sát việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ đối với người đứng đầu cấp ủy, cơ quan, đơn vị.
[37]Nhiệm kỳ 2020-2025, cấp ủy, ủy ban kiểm tra các cấp trong Đảng bộ xem xét thi hành kỷ luật 205 đảng viên. Trong đó: Ban Thường vụ Đảng ủy Khối các cơ quan tỉnh (cũ) kỷ luật 06 đảng viên; Ủy ban kiểm tra Đảng ủy Khối (cũ) kỷ luật 60 đảng viên; cấp ủy, chi bộ, Ủy ban kiểm tra Đảng ủy cơ sở kỷ luật 139 đảng viên. Xem xét thi hành kỷ luật 01 tổ chức đảng. Cấp ủy, UBKT Đảng ủy Khối (cũ) tiếp nhận, xử lý 64 đơn thư; trong đó chuyển giải quyết 17 đơn, lưu 47 đơn.
[38]Theo Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 57 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.